Những trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Chấm dứt hợp đồng lao động luật pháp là vấn đề phức tạp có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Việc không cam kết quy trình hoặc chấm dứt một cách bất hợp pháp có thể dẫn đến tranh chấp pháp lý và yêu cầu sự thiết kế của các cơ quan chức năng. Để tránh vấn đề này, doanh nghiệp nên tìm hiểu các quy định pháp luật và tư vấn của chuyên gia để đảm bảo rằng quy trình chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp lý và tránh hậu quả pháp lý mà bạn không mong muốn. Bài viết sau đây của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về vấn đề này cụ thể như sau:
1. Thế nào là dấu chấm dứt hợp đồng lao động trái luật pháp từ phía người sử dụng lao động?
Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không góp thủ quy định tại Điều 36, Điều 37 Bộ luật Lào động 2019.
2. Trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
a, Không thể trích dẫn một cơ sở đơn phương tiện xác định hợp nhất lao động tại khoản 1 Điều 36
Căn cứ 1 . Ở mức độ thường xuyên, người lao động không hoàn thành công việc theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Cơ sở để xác định tính hợp lý làm cơ sở cho người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc là: (i) Phải được xác định trong quy chế nội bộ của đơn vị sử dụng lao động ; (ii) Phải có tham gia của tổ chức đại diện lao động tại cơ sở (nếu có)
Căn cứ 2 . Người lao động bị đau, tai nạn đã được điều trị trong khoảng thời gian liên tục nhất. Điều kiện người lao động đau đớn, tai nạn đến người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt đồng đồng là: (i) Đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời gian hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng. If là cộng dồn thời gian điều trị, cho dù là đủ hoặc nhiều hơn thời gian quy định vẫn chưa được coi là đủ điều kiện về thời gian điều trị; (ii) Trong thời gian điều trị mà khả năng lao động chưa được phục hồi .
Căn cứ 3 . Do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, ngoài mong muốn của người sử dụng lao động, cụ thể: làm thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, họa họa hoặc di chuyển, thu gọn sản phẩm, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước nước có thẩm quyền. Người sử dụng lao động phải chứng minh là đã tìm đủ mọi giải pháp giải quyết nhưng vẫn buộc phải giảm dung lượng công việc . Tuy nhiên, trong trường hợp người sử dụng không có cơ sở, điều kiện, khả năng giải quyết thì không thể nhận được quyền đơn phương chấm hợp đồng lao động của họ.

Căn cứ 4 . Tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động . Theo đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ khi trường hợp hai bên có sự đồng ý hoặc có quy định khác. Do đó, hết thời hạn 15 ngày hãy nói nếu các bên không đồng ý hoặc pháp luật không quy định điều gì khác mà người lao động không đến đơn để làm việc thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm hợp đồng lao động.
Căn cứ 5 . Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 là nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi nếu như hai bên không có thỏa thuận gì khác.
Căn cứ 6 . Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng. Điều kiện để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng phải đảm bảo: (i) Xem xét trường hợp nào được coi là có lý do chính đáng (thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị xác nhận của cơ sở chữa bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp hợp quy được xác định trong nội quy lao động); (ii) Thời gian nghỉ việc là 05 ngày liên tục trở lên.
Căn cứ 7 . Thông tin mà người lao động cung cấp cho người sử dụng lao động khi tuyển dụng là không trung thực. Doanh nghiệp cần thông tin qua nội quy, quy chế nội bộ hoặc quan hệ lao động tập thể để xác định phạm vi một đơn vị sử dụng lao động cụ thể thì thông tin nào nếu người lao động cung cấp không trung thực sẽ là cơ sở để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đồng.
b, Không có thủ thuật đúng thời hạn báo trước cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 36
Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu người sử dụng lao động không cám thủ việc báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc ít nhất 30 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được coi là trái pháp luật.
c, Vi phạm các trường hợp cấm đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 37
Điều này có nghĩa là dù người sử dụng lao động đang thuộc trường hợp họ có quyền đơn phương chấm dứt được pháp luật ghi nhận tại Điều 36, nhưng người lao động đang thuộc về một trong số đối tượng được nêu tại Điều 37 thì lúc này người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng đồng động là trái pháp luật.
d, Không thực hiện đúng các thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là thành viên lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở theo tài khoản 3 Điều 177
Nếu người sử dụng lao động không thực hiện (i) Thỏa thuận bằng văn bản với ban đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và (ii) Hải bên phái báo cáo với cơ quan chuyên môn về động lao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu không đồng ý. Kể từ ngày đó, sau 30 ngày người sử dụng lao động mới có quyền quyết định.
Dịch vụ chất lượng của cam:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo tiến độ đã đồng ý, đảm bảo đúng thủ thuật đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Lê Hồng Anh; Ngày viết: 13/07/2023)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: hotmail@htcvn.vn
Trang web: https://htc-law.com ;https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan
- Những điều mà người lao động cần nắm chắc khi bị cho thôi việc
- nhiệm vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?
- Tại sao nên mời giáo sư tư vấn về các điểm cần lưu ý khi soạn thảo đồng lao động?
- Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động
- nhiệm vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?


