THỜI HẠN BÁO TRƯỚC KHI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Theo quy định của Bộ luật lao động thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Trong đó có quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt lao động. Nhìn nhận một cách khách quan thì vi phạm pháp luật lao động về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đặc biệt về thời hạn báo trước của người lao động vẫn đang diễn ra phổ biến. Hãy cùng tìm hiểu xem pháp luật quy định về vấn đề thời hạn báo trước này như thế nào.
1. Khái quát về thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Việc chấm dứt hợp đồng lao động không chỉ ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập của NLĐ mà còn ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động. Do đó dù người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng trước khi nghỉ việc cũng phải báo trước cho NSDLĐ một khoảng thời gian nhất định để không ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp, tránh những thiệt hại có thể xảy ra.
- Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Loại hợp đồng mà NLĐ ký kết với NSDLĐ
+ Nguyên nhân NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn
2. Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong từng trường hợp cụ thể
- Dựa vào quy định tại Điều 37, Điều 156 BLLĐ 2012, thời hạn báo trước khi NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong từng trường hợp cụ thể như sau:
Những trường hợp chấm dứt HĐLĐ |
HĐLĐ có thời hạn |
HĐLĐ thời vụ
|
HĐLĐ không xđ thời hạn |
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. |
Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc |
Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc |
Báo trước ít nhất 45 ngày |
Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. |
|||
Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động. |
|||
Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị liên tục trong thời gian quy định mà chưa hồi phục. |
|||
Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động. |
Báo trước ít nhất 30 ngày |
Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc |
|
Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước. |
|||
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. |
Tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định |
* Lưu ý: Bạn cần phân biệt rõ thời hạn tính bằng “ngày” thông thường có nghĩa là bao gồm tất cả các ngày trong tuần còn thời hạn tính bằng “ngày làm việc” nghĩa là phải trừ đi những ngày nghỉ cuối tuần và nghỉ lễ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam về thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty TNHH Luật HTC Việt Nam rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý về lao động.
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
----------------------------------------------------------
Quý khách có thể tham khảo những bài viết có liên quan sau đây:
Tư vấn về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Tư vấn về thực hiện hơp đồng lao động
Tư vấn về sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
Những lưu ý khi ký hợp đồng lao động
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Lê Quang Minh