Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

LÀM VIỆC BAO LÂU THÌ ĐƯỢC TĂNG LƯƠNG?

Tiền lương là phần thu nhập của người lao động được nhận sau quá trình lao động của mình, phù hợp với hao phí lao động; năng suất lao động; trình độ, kinh nghiệm của người lao động ... Vậy theo quy định pháp luật hiện nay thì việc làm bao lâu sẽ được tăng lương? Công ty luật HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau đây.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật Lào động năm 2019;

- Nghị định số 49/2013/ND – CP ngày 14 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ Quy định quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lương tiền;

- Nghị định số 148/2018/ND-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/ND-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của C hính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật L ao động.

II. Nội dung tư vấn

1. Quy định luật về tiền lương.

Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

- Mức lương theo công việc hoặc chức năng không được thấp hơn Mức tối thiểu.

- Người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm việc có giá trị như nhau.

2. Người lao động có được đồng ý với công ty về thời hạn nâng lương không?

Căn cứ theo quy định tại điểm, e tài khoản 1, Điều 21 Bộ luật lao động 2019 thì trong đồng động lao động phải có nội dung về chế độ nâng cấp, nâng lương.

Bên bờ đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định 148/2018/ND – CP: Chế độ nâng cấp, nâng cấp nội dung đồng thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, cấp tiền lương sau khi nâng cấp, nâng lương hoặc đồng thuận thực hiện theo quy chế của người sử dụng lao động, đồng đẳng cấp lao động tập.

Như vậy, nâng cấp chế độ, nâng lương là một trong những nội dung của hợp đồng lao động. Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể đồng ý với nhau về điều kiện, thời gian, trình độ tiền lương sau khi nâng cấp, nâng lương hoặc thực hiện theo quy chế của người sử dụng lao động, đồng ước lao động động.

3. Quy định luật về vấn đề tăng lương của người lao động

Doanh nghiệp sẽ xây dựng thang lương, bảng lương theo nguyên tắc được quy định tại Điều 7 Nghị định 49/2013/ND – CP. Đồng thời khi xây dựng thang lương, bảng lương doanh nghiệp phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc lương.

Nguyên tắc xây dựng bảng lương như sau:

- Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp xây dựng và quyết định thang lương, bảng lương đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh, phục vụ.

- Bộ số của thăng lương là hệ số chênh lệch giữa trình độ công việc hoặc chức danh yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất nên trình độ công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất, số bậc thang lương, bảng lương phụ vào chế độ phức tạp, cấp công việc hoặc chức danh hỏi. Cảm giác chênh lệch giữa hai tầng lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.

- Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thăng lương, bảng lương làm công ty xác định trên cơ sở phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:

+ Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức năng đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường không thể thấp hơn Mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định;

+ Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh Yêu cầu lao động qua đào tạo, học nghề (được cung cấp lao động do nghiệp nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

+ Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động béo phá, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt mạnh mẽ, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% nên mức lương của công việc hoặc chức năng có mức độ phức tạp tương thích, làm việc trong điều kiện lao động bình thường bình thường.

- Khi xây dựng và áp dụng thang, bảng phải đảm bảo bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, HIV, tàn tật hoặc lý do làm thành lập, gia nhập và hoạt động đồng đoàn đối với người lao động, phải xây dựng tiêu chuẩn lương để điều chỉnh.

- Thang lương, bảng lương phải được quy định một cách nhanh chóng để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động.

- Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thăng lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến kiến trúc của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi quan cơ quản lý nhà nước về lao động cấp nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối với công ty trách nhiệm trách nhiệm một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.

Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định tăng lương định kỳ cho người lao động. Doanh nghiệp được quyền tự quyết định việc làm bao lâu tăng lương cho người lao động một lần. Người lao động muốn biết quy định tăng lương định kỳ trong doanh nghiệp mình đang làm thì cần xem thang lương, bảng lương, điều kiện tăng lương của doanh nghiệp. Sau đó, tự xuất đề với người quản lý để được nhận xét tăng lương.

Trên đây là những ý tưởng của chúng tôi giải đáp rắc rối về vấn đề tiền lương của người lao động. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Đức Cường)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Bài viết liên quan:

Thêm giờ được trả bao nhiêu phần trăm lương

Sinh viên có được ký hợp đồng để làm thêm giờ không?

Có phải thông báo trước khi nghỉ việc không?



Gọi ngay

Zalo