Những lưu ý khi xử lý kỷ luật người lao động
Kỷ luật lao động là những quy định bắt buộc được thể hiện dưới dạng nội quy lao động nhằm đảm bảo giữ trật tự tại đơn vị sử dụng lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo lợi ích của người lao động, việc xử lý kỷ luật còn phải tuân theo quy định pháp luật. Dưới đây là một vài lưu ý trong vấn đề này mà Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam muốn nhấn mạnh.
1. Kỷ luật lao động là gì?
Theo Điều 117 Bộ luật Lao động 2019, “Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định”.
Cách thức xử lý kỷ luật bao gồm:
(i) Khiển trách
(ii) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng
(iii) Cách chức
(iv) Sa thải
2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động
Để bảo vệ quyền lợi của người lao động, tránh sự lạm quyền của người sử dụng lao động đồng thời để bảo đảm cho việc xử lý kỷ luật lao động được chính xác, khách quan, đúng pháp luật, Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động như sau:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động. Khi xử lý kỷ luật lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản;
- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất;
- Không xử lý kỷ luật lao động với người lao động đang trong thời gian nghỉ chế độ ốm đau, nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động hoặc đang bị tạm giữ, tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 Bộ luật Lao động; Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng;
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
3. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính , tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của NSDLĐ thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
Đối với các trường hợp: NLĐ bị ốm đau, đang điều dưỡng, bị tam giam, tạm giữ, đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019; NLĐ đã hết thời gian thai sản hoặc có thai và nuôi con đủ 12 tháng tuổi hì khi hết thời gian điều trị ốm đau, điều dưỡng, hết thời hạn tạm giam, tạm giữ, con lớn hơn 12 tháng tuổi, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì NSDLĐ tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ.
4. Lưu ý đối với hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Vì đây là hình thức xử lý nặng nề nhất, có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, đời sống của người lao động nên luật chỉ cho phép áp dụng trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động;
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Hủn Vi Đan Thùy; Ngày viết: 17/7/2023)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:
- Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
- Tranh chấp về kỷ luật lao động
- Tư vấn soạn thảo nội quy lao động
- Tư vấn bồi thường khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
- Những trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật