Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Những điều cần biết về thuế nếu kinh doanh online

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ THUẾ NẾU KINH DOANH ONLINE

Ngày nay, hình thức kinh doanh online trên các sàn thương mại điện tử đã không còn quá xa lạ với chúng ta. Vậy kinh doanh online có phải nộp thuế không? Nếu không nộp thuế thì sẽ bị xử lý ra sao theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu với công ty Luật HTC Việt Nam nhé.

1. Thuế là gì? Kinh doanh online là gì?

Căn cứ Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.

2. Đối tượng nào phải nộp thuế khi kinh doanh online

- Hộ, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

Căn cứ tại khoản 7 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì phương pháp khoán áp dụng với trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không nộp thuế theo phương pháp kê khai hay theo từng lần phát sinh. Thông thường, các hộ, cá nhân kinh doanh online nộp chủ yếu theo phương pháp này.

- Đối tượng nộp thuế theo phương pháp tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân

Điểm đ, khoản 1, Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch TMĐT thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy, đối tượng này phần lớn là các sàn TMĐT như Shopee, Lazada, Tiki,... Tức là các hộ, cá nhân bán hàng online qua sàn TMĐT ủy quyền cho chủ sở hữu sàn TMĐT thực hiện việc khai, nộp thuế TNCN và thuế GTGT với cơ quan thuế.

2. Các loại thuế phải nộp khi kinh doanh online

Tại quy định của điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì hoạt động thương mại điện tử là đối tượng phải nộp các loại thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.

Mặt khác, theo khoản 11 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC và khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì “Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

Như vậy, hoạt động kinh doanh bán hàng online sử dụng phương tiện điện tử có kết nối mạng internet là đối tượng phải chịu thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định.

3. Doanh thu bao nhiêu thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh (trong năm dương lịch) dưới 100 triệu đồng thì không cần phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Còn nếu doanh thu tính trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên thì hộ, cá nhân bán hàng online có nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT.

4. Lưu ý gì khi nộp lệ phí môn bài

- Hộ, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh mới thành lập, được cấp đăng ký thuế, MST và mã số doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm thì nộp lệ phí môn bài cả năm.

– Hộ, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh thành lập, được cấp đăng ký thuế, MST và mã số doanh nghiệp trong 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

– Hộ, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì bắt buộc phải nộp lệ phí môn bài cả năm.

– Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 139/2016/NĐ-CP, miễn lệ phí môn bài đối với hộ, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng.

5. Trốn thuế có thể bị phạt tiền lên đến 10.000.000.000, nếu là cá nhân thể bị phạt tù lên đến 7 năm.

Xử lý hành chính đối với hành vi trốn thuế

Theo Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định, hành vi trốn thuế có thể bị xử phạt

8.000.000 đồng.

Xử lý hình sự đối với hành vi trốn thuế

Căn cứ khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội trốn thuế thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với cá nhân, và pháp nhân cũng được quy định tại Điều này.

Như vậy đối với hành vi trốn thuế, mức xử lý cao nhất đối với tội danh này là có thể bị phạt tiền lên đến 10.000.000.000, nếu là cá nhân thể bị phạt tù lên đến 7 năm.

Trên đây là những ý kiến tư vấn của chúng tôi về những điều cần biết khi kinh doanh online để tránh những hậu quả đáng buồn về sau. Công ty Luật HTC Việt Nam hân hạnh được đồng hành cùng bạn trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ ngay tới chúng tôi để được sử dụng dịch vụ một cách tốt nhất.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Sùng Thị Sơ/...; Ngày viết: 29/03/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: http://htcvn.vn ; https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn

----------------------------------------------------------------------------------------

Bài viết liên quan

Liệu có thể đăng ký hộ kinh doanh online?

Làm công việc tự do khai thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Hành vi trốn thuế bị xử lý ra sao?



Gọi ngay

Zalo