Người lao động phải bồi thường thiệt hại ra sao khi gây thiệt hại cho công ty?
Người lao động phải bồi thường thiệt hại ra sao khi gây thiệt hại cho công ty?
Pháp luật về lao động hiện nay đang có xu hướng bảo vệ quyền lợi người lao động, là bên yếu thế đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu người lao động vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng lao động và doanh nghiệp có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại thì doanh nghiệp xử lý như thế nào để bảo đảm yêu cầu của mình đúng luật? Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận về bí mật kinh doanh, công nghệ
Khi các bên trong quan hệ lao động đã có thỏa thuận bằng văn bản về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, cùng các điều khoản về thời hạn, quyền lợi và bồi thường trong trường hợp vi phạm, nếu người lao động vi phạm các quy định này, họ có trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp.
Theo Khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019, để yêu cầu người lao động bồi thường, giữa doanh nghiệp và người lao động phải có thỏa thuận (trong hoặc ngoài hợp đồng lao động) về bảo mật thông tin, và người lao động phải có hành vi vi phạm nội dung đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại do người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Khoản 2 Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, trong đó nêu rõ các trường hợp người lao động được và không được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không báo trước. Nếu người lao động không tuân thủ các quy định này, việc chấm dứt hợp đồng sẽ được coi là trái pháp luật, và doanh nghiệp có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ phải bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương theo hợp đồng và khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không thông báo trước.
3. Bồi thường thiệt hại về tài sản
Khi người lao động làm hư hỏng hoặc gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp, họ phải bồi thường theo quy định pháp luật hoặc nội quy lao động. Nếu thiệt hại không nghiêm trọng (dưới 10 tháng lương tối thiểu vùng), mức bồi thường không quá 03 tháng tiền lương và sẽ bị khấu trừ hằng tháng từ lương, với mức khấu trừ không vượt quá 30% tiền lương thực nhận sau các khoản bảo hiểm và thuế.
Trong khi đó, nếu người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp hoặc tài sản khác do doanh nghiệp giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động.
Tuy nhiên, nếu thiệt hại xảy ra do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, hay sự kiện khách quan ngoài khả năng kiểm soát, người lao động không phải bồi thường.
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Hoàng Thanh Tùng; Ngày viết: 09/08/2024)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: [email protected]
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
________________________________________________________
Các bài viết liên quan
Khi nào người lao động phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động
Khi nào người sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại cho người lao động
Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động