Chứng minh là gì? Ai là người có nghĩa vụ chứng minh trong vụ án dân sự?
1. Chứng tỏ minh trong công việc dân sự là gì?
.jpg)
Chứng minh trong pháp tôn giáo dân sự là một quá trình được thực hiện bởi các chủ yếu tôn sự, Tòa án) theo quy định của pháp luật, khuyến khích làm rõ các sự kiện, tình tiết phục vụ việc dân sự. Quá trình này bao gồm hàng loạt các hoạt động cúng tụng như:
- Cung cấp chứng cứ: Đương nhiên chủ động đưa ra các tài liệu, chứng cứ, lời khai... để hỗ trợ cho yêu cầu hoặc phản biện của mình.
- Thu thập chứng cứ : Tòa án hoặc đương nhiên có thể thu thập thêm chứng cứ nếu cần thiết.
- Nghiên cứu và đánh giá các chứng cứ: Phân tích, xem xét giá trị pháp lý và tính toán khách hàng của các chứng cứ đã có.
Ý nghĩa của chứng minh nghề nghiệp:
- Đối với Tòa án: Chứng minh là biện pháp duy nhất giúp Thẩm phán, Hội thẩm phán dân dân và những người khác có thể nhìn nhận rõ bản chất, các tình tiết, sự kiện của công việc. Từ đó, đảm bảo giải quyết được vấn đề công bằng, khách hàng và luật pháp.
- Đối với sự đương nhiên: Hoạt động chứng minh giúp làm rõ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án. Nếu sự thật không được chứng minh tồn tại về quyền lợi, ích hợp pháp, Tòa án sẽ không thể bảo vệ quyền lợi cho họ.
2. Ai có nghĩa vụ chứng minh trong dịch vụ dân sự?
Theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự.
2.1. Đương sự là ai?
Trong tố tụng dân sự, đương sự là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến công việc, bao gồm:
- Trọng vụ án dân sự: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Trong việc dân sự: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2.2. Bằng chứng của dịch vụ tương đương
- Chứng minh cho yêu cầu của mình:
+ Đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi và ích hợp pháp của mình phải có tinh thần trách nhiệm thu thập, cung cấp, giao phó cho Tòa án tài liệu, chứng minh để chứng minh cho yêu cầu đó là căn cứ và hợp pháp.
Ví dụ: Nguyên đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh có thiệt hại xảy ra và thiệt hại đó do hành vi của bị đơn gây ra.
- Chứng minh cho sự phản đối của mình:
+ Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
Ví dụ: Bị đơn bị đòi nợ phải chứng minh mình đã trả nợ hoặc không có nghĩa vụ trả nợ.
- Bảo vệ lợi ích công cộng/lợi ích người khác:
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng phải thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
2.3. Các trường hợp ngoại lệ về nghĩa vụ chứng minh
Mặc dù nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự, pháp luật vẫn có những trường hợp đặc biệt để bảo vệ quyền lợi của các bên yếu thế hoặc để đẩy nhanh quá trình giải quyết:
- Người tiêu dùng khởi kiện: Người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Ngược lại, tổ chức, cá nhân kinh doanh bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại.
- Vụ án lao động: Nếu người lao động không cung cấp được tài liệu, chứng cứ vì chúng đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp tài liệu đó cho Tòa án. Đặc biệt, trong vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người sử dụng lao động thực hiện trái quy định, nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.
- Trường hợp pháp luật có quy định khác: Các văn bản pháp luật chuyên ngành có thể quy định cụ thể về nghĩa vụ chứng minh trong một số trường hợp đặc thù.
2.4. Hậu quả của việc không đưa ra đủ chứng cứ
Nếu đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh nhưng không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ, Tòa án sẽ giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chủ động và tích cực trong việc thu thập chứng cứ.
3. Những tình tiết, sự kiện không cần chứng minh
Không phải mọi tình tiết, sự kiện đều cần phải chứng minh. Theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những trường hợp sau đây không phải chứng minh:
- Sự kiện rõ ràng, mọi người đều biết: Những tình tiết, sự kiện hiển nhiên mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận.
- Đã được xác định trong văn bản pháp lý có hiệu lực: Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
- Được công chứng, chứng thực hợp pháp: Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp (trừ trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ về tính khách quan).
- Đương nhiên thừa nhận hoặc không phản đối: Nếu có một sự đương nhiên thừa nhận hoặc không phản ánh những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên ngành mà bên đủ điều kiện ra, thì bên trong đó không phải chứng minh.
__________________________
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo tiến độ đã đồng ý, đảm bảo đúng thủ thuật đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Lê Nguyên Phương; Ngày viết: 15/06/2025)
______________________________________
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729
Email: hotmail@htcvn.vn
Trang web: https://htc-law.com ; https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn
_______________________________________
Xem thêm các bài viết liên quan
- Phân biệt giữa tố tụng hành chính và tố tụng dân sự
- Hệ thống văn bản pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành
- Quy định về thu thập chứng cứ của giáo sư
- Dịch vụ luật sư tư pháp luật dân sự
- Dịch vụ luật sư tư vấn miễn phí qua điện thoại


