Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Tranh chấp về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Những năm gần đây, các tranh chấp liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động với người sử dụng lao động đang có xu hướng gia tăng. Đặc biệt là việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

1. Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động. (Khoản 1 Điều 13 Bộ luật lao động 2019)

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng là việc một bên trong hợp đồng tự ý chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đó vì nhiều lý do khác nhau mà không có sự thỏa thuận của hai bên.

Theo quy định của Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động và người lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật. Trường hợp các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng không tuân quy định của pháp luật Dân sự và pháp luật Lao động thì sẽ dẫn đến tranh chấp

2. Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật?

a, Đối với người lao động

- Về thời hạn báo trước, ngoài các ngành nghề đặc thù được Chính phủ quy định, số ngày làm việc tối thiểu cần thông báo trước là:

+ 45 ngày (HĐLĐ không xác định thời hạn)

+ 30 ngày (HĐLĐ 12 tháng đến 36 tháng)

+ 3 ngày (HĐLĐ dưới 12 tháng)

- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng không cần báo trước:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp tại Điều 29)

+ Trả lương không đúng thỏa thuận (trừ trường hợp tại Khoản 4 Điều 97)

+ Bị người sử dụng lao động có hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc (Khoản 1 Điều 138)

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

+ NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

b, Đối với người sử dụng lao động

Khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, ngoài việc phải thông báo như đối với người lao động thì người lao động cần phải đảm bảo đủ các yếu tố sau:

- Điều kiện để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:
+ NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ

+ NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

+ Do yếu tố khách quan mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

+ NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019.

+ NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

+ NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.

- Người sử dụng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

+ NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019.

+ NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Cơ sở phát sinh tranh chấp có thể là vi phạm thời hạn thông báo trước khi chấm dứt hợp vi phạm về điều kiện, thủ tục như đã nêu ở trên. Trường hợp vi phạm nhưng điều trên mà các bên có phát sinh tranh chấp thì pháp luật quy định những phương thức giải quyết tranh chấp nêu dưới đây:

3. Phương thức giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Các phương thức giải quyết được quy định tại Bộ luật lao động bao gồm

- Hoà giải viên lao động

- Hội đồng trọng tài lao động

- Tòa án

4. Thời hiệu giải quyết tranh chấp

Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

- Với hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

- Việc yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

(Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân)

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật HTC về vấn đề Giải quyết tranh chấp về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ công ty Luật HTC để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Đinh Thị Huyền; Ngày viết: 09/01/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729;

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn/; https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn

Bài viết liên quan

- Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng

- Tư vấn giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp

- Tư vấn luật lao động

- 4 bước cần lưu ý về trình tự giải quyết tranh chấp lao động tại hòa giải viên lao động

- Giải quyết tranh chấp về chi phí trong hợp đồng đưa người lao động đi nước ngoài làm việc



Gọi ngay

Zalo