TƯ VẤN HỒ SƠ YÊU CẦU GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẠI HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
THƯ TƯ VẤN DỊCH VỤ PHÁP LÝ
Số: ........../TTV-HTC Việt Nam
V/v: Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tại Hòa giải viên lao động
Kính gửi: Quý khách hàng
Địa chỉ:
Số điện thoại liên lạc: .
Kính thưa quý khách hàng!
Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin gửi đến Quý khách hàng lời trân trọng nhất. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm đến giải pháp dịch vụ tư vấn của chúng tôi.
I. YÊU CẦU CỦA QUÝ KHÁCH HÀNG.
Khách hàng mong muốn được tư vấn về các vấn đề liên quan đến hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tại Hòa giải viên lao đông .
Qua thông tin trao đổi với quý khách hàng, chúng tôi hiểu rằng: Quý khách hàng mong muốn Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam (Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội) cung cấp dịch vụ tư vấn về các vấn đề liên quan đến hồ sơ, trình tự, thủ tục để người lao động yêu cầu giải quyết tranh chấp chấp lao động cá nhân tại Hòa giải viên lao động. Cụ thể: Hiện nay, Quý khách đang có tranh chấp lao động với công ty. Quý khách muốn tư vấn về hồ sơ, thủ tục để yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Hòa giải viên lao động.
II. NỘI DUNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA HTC VIỆT NAM:
1. Cơ sở pháp lý:
Để cung cấp nội dung tư vấn cho Quý công ty, Công ty Luật chúng tôi đã có các quy định sau:
- Bộ luật Lào động số 45/2019/QH14;
2. HTC Việt Nam xin tư vấn cho quý khách hàng một số vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động cá nhân :
2.1. Khái niệm , nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân :
2.1.1. Khái niệm tranh chấp lao động cá nhân
Theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, hữu ích phát sinh lợi ích giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động hoặc các quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động tranh chấp giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm ở nước ngoài hợp đồng; giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Đặc điểm của tranh chấp lao động cá nhân:
Số lượng chủ nhà có thể tham gia tranh chấp. Tranh chấp lao động cá nhân thông thường là tranh chấp giữa một cá nhân lao động với người sử dụng lao động. Nhưng đôi khi, chúng ta hay thấy, trong tranh chấp này lại có sự xuất hiện của nhiều lao động. Việc tham gia của nhiều người lao động trong tranh chấp lao động cá nhân khó gây nhầm lẫn với tranh chấp lao động tập thể. Và pháp luật hiện nay cũng không quy định bao nhiêu người lao động tham gia thì quy định về tranh chấp lao động cá nhân hay từ bao nhiêu người lao động trở lên thì xếp vào loại tranh chấp lao động tập thể. Tuy nhiên, điểm đặc thù để phân biệt giữa hai loại tranh chấp này là số lượng chủ thể tham gia tranh chấp lao động tập thể sẽ bao gồm toàn bộ người lao động trong đơn vị, phân xưởng hoặc công ty. Còn lại số lượng lao động tham gia tranh chấp lao động cá nhân chỉ là một hoặc một số người trong tập thể mà thôi. Ví dụ, không thể căn cứ vào số lượng lao động tham gia để xác định chấp nhận tranh chấp bất kỳ loại nào. Vì nhiều trường hợp có thể một lao động tham gia nhưng lại là đại diện cho cả tập thể và có trường hợp nhiều người lao động tham gia nhưng lại chỉ vì mục tiêu của riêng mình. Để xác định loại tranh chấp, cần phải xem xét các đặc trưng khác như cụ thể - Mục đích của tranh chấp lao động cá nhân.
Mục tiêu của tranh chấp lao động cá nhân . Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của một cá nhân lao động, lão sử dụng lao động. Thông thường, những người tranh luận chấp nhận việc phát sinh này thực hiện nhiệm vụ vi phạm của một hoặc cả hai bên trên cơ sở kết nối lao động cơ sở hợp lý. Các điều khoản về quyền, nghĩa vụ và chế độ phúc lợi bị xâm phạm, ảnh hưởng đến chủ thể trong đồng hợp lý nên các bên có thể tự động giải quyết hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp chấp nhận. Mục đích của giải quyết tranh chấp là đòi quyền lợi cho cá nhân lao động hoặc người sử dụng lao động. Trong trường hợp số lượng người lao động hoặc người sử dụng lao động tham gia nhiều nhưng mỗi người chỉ hướng đến mục tiêu cá nhân như người yêu cầu trả lương đúng hạn, có người yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị sa thải, hoặc yêu cầu bồi thường làm tự ý nghỉ việc,... Mục đích tranh chấp khác nhau, nên xác định là tranh chấp lao động cá nhân.
Quy mô tranh chấp lao động cá nhân. Trên thực tế, tranh chấp lao động cá nhân tuy nhiều nhưng chỉ phân phát sinh giữa một hoặc một vài người lao động, người sử dụng lao động nên quy mô những tranh chấp này thường nhỏ lẻ, đơn giản, không có tổ chức. Cá nhân hoặc nhiều cá nhân tham gia tranh chấp không có liên kết, thống nhất về ý chí và phần lớn không có mục tiêu chung. Nên, về mức độ ảnh hưởng của tranh chấp lao động cá nhân là không lớn. Tuy nhiên, nếu tranh chấp lao động cá nhân diễn ra thường xuyên hoặc có sự chuyển hóa thành tranh chấp lao động tập thể thì điều này không còn là vấn đề nhỏ nữa. Cần phải làm việc cấp thiết bị mong đợi, xác định và giải quyết một cách có thể để hiểu được tác dụng của tranh chấp lao động cá nhân, gây ảnh hưởng, kích động tới các đối tượng khác đồng thời tránh việc chuyển sang loại tranh chấp chấp nhận nghiêm trọng hơn.
2.1 . 2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Tôn trọng, đảm bảo các sản phẩm thương mại tự động, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.
Bảo thực hiện hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn giáo lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
Công khai, minh bạch, khách quan, đáp ứng kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
Bảo đảm sự tham gia của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương mại nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
Vấn đề giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu thực hiện một trong hai bên được chấp nhận thương lượng, thương lượng nhưng không thành công hoặc thương lượng thành công nhưng một trong hai bên không thực hiện.
2.1.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Theo quy định tại Điều 187 BLLĐ 2019 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
- Hòa giải lao động
- Tòa án
- Hội đồng trọng tài
2.2. Trình tự, thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Hòa giải lao động
2.2.1. Cơ quan thực hiện:
Hòa giải viên lao động do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội (nơi Công ty đặt trụ sở) phân công.
2.2.2. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Gửi đơn yêu cầu cho hòa giải viên
Khi người lao động và người sử dụng lao động hưng ra tranh chấp thì gửi đơn yêu cầu hòa giải cho hòa giải viên để tiến hành thủ tục hòa giải.
Theo nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động thì các tranh chấp lao động trước khi yêu cầu hội đồng quan trọng tài lao động và tòa án giải quyết đều phải giải quyết thông qua hòa giải tại hòa giải giải lao động.
Tuy nhiên, đối với một số loại tranh chấp lao động cá nhân nhất có ảnh hưởng trực tiếp, xâm hại nguy hiểm từ quyền đến động quyền và lợi ích của người lao động, cần giải quyết dứt điểm hay làm đặc thù của tranh chấp thì không bắt buộc phải qua thủ tục giải quyết. Các chấp nhận tranh chấp này bao gồm:
- Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp nhất thiết bị đơn phương chấm dứt hợp đồng đồng động lao động;
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ khi chấm dứt hợp đồng đồng động;
- Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp theo quy định luật về việc làm, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy luật pháp luật an toàn vệ sinh lao động.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo đồng đồng.
- Giữa người lao động tái thiết với người sử dụng lao động tái thiết.
Bước 2. Tiến hành hòa giải
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc hòa giải. Tại giải pháp hòa giải ở phiên bản phải có sẵn hai mặt tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia giải quyết hòa giải phiên bản. Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các khoản thương mại và đưa ra phương án giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Bước 3. Lập biên hòa hòa giải
Trường hợp hai bên thỏa thuận, hòa giải viên lao động lập biên hòa hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không đồng ý được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để hai bên xem xét.
Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hòa giải, hòa giải viên lao động lập biên hòa giải hòa thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương pháp hòa giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hòa giải giải lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Bước 4. Gửi biên hòa hòa giải
Bản sao hòa giải bản hòa giải thành hoặc giải hòa hòa không thành công phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
2.2.3. Sơ đồ thành phần:
| STT | Loại văn bản | Số lượng |
| 1 | Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp chấp nhận (theo mẫu). | 01 bản chính |
| 2 | Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính) | Mỗi loại 02 bản sao |
| 3 | Hợp đồng lao động | 01 bản chính, 01 bản sao |
| 4 | Quyết định chấm dứt HĐ lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc | 01 bản chính, 01 bản sao |
| 5 | Các tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có); | 01 bản sao |
| 6 | Bản kê các tài liệu đính kèm theo sự kiện đơn (ghi rõ số nguyên, bản sao | 01 bản chính |
Lưu ý: Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc. Các tài liệu văn bản khác nếu được sao lưu thì phải được xác nhận sao y bản chính.
2.2.4. Thời gian yêu cầu giải quyết
Trong vòng 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của minh bị vi phạm, mỗi bên có quyền làm đơn yêu cầu hòa giải đến Phòng LĐTBXH để được hòa giải giải hòa lao động thực hiện hòa giải.
2.3. Các mẫu tờ khai:
Các mẫu tờ khai đính kèm theo thư tư vấn này.
2.4. Bảng báo giá chi phí:
| STT | Loại công việc | Chi phí |
|
|
|
|
III. Bảo mật
Mọi thông tin, trao đổi liên lạc, các tài liệu và các thỏa thuận giữa các Bên sẽ được kết nối bảo mật tuyệt đối và chỉ được trao đổi với Bên thứ Ba khác khi có sự đồng ý của cả Hai Bên bằng văn bản.
Trên đây là nội dung dịch vụ xuất bản của HTC Việt Nam về những nội dung yêu cầu của Quý khách hàng. Kính mong quý khách xem xét và chấp nhận. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung sản xuất dịch vụ này, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: hotmail@htcvn.vn
Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:


