Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Thời hạn thử việc theo Bộ luật Lao động: Quy định chi tiết

1. Pháp luật định thời gian thử việc tối đa là bao lâu?

Thời gian thử việc được quy định cụ thể tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, tùy thuộc vào chất và mức độ phức tạp của công việc. Điều quan trọng cần nhớ là người lao động chỉ được thử 01 lần đối với một công việc nhất định.

- Không quá 180 ngày: Áp dụng cho công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

- Không quá 60 ngày: Đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

- Không quá 30 ngày: Đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

- Không quá 06 ngày làm việc: Đối với các công việc khác.

Lưu ý: Bộ luật Lào động 2019 đã có sự điều chỉnh so với Bộ luật Lào động 2012, trong đó bổ sung trường hợp thử việc không quá 180 ngày cho vị trí quản lý doanh nghiệp.

2. Mức lương trong thời gian thử việc

- Mức lương : Theo Điều 28 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc làm hai bên đồng ý nhưng ít nhất phải đạt 85% mức lương chính thức của công việc đó.

Ví dụ: Nếu mức lương chính thức cho công việc là 20 triệu đồng thì mức lương tối thiểu phải là 17 triệu đồng.

- Quyền lợi về chế độ bảo hiểm rủi ro và các chế độ khác: Một điểm quan trọng mà nhiều lao động và doanh nghiệp thắc mắc là về chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trong thời gian thử việc:

+ Hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động chính thức: Theo Điều 20 Bộ luật Lào động 2019, hợp đồng lao động bao gồm các thành phần đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn. Hợp đồng thử không được coi là một loại hợp đồng lao động độc lập. Do đó, người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc (ngay cả khi thời gian thử việc từ 01 tháng trở lên) không thuộc đối tượng tham gia bảo mật xã hội bắt buộc theo quy định hiện hành.

+ Ngoại lệ: Nếu giai đoạn thử được ghi trong Hợp đồng lao động chính thức và hợp đồng lao động thuộc giao diện bảo mật xã hội bắt buộc thì doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho cả thời gian thử việc đó.

+ Các chế độ khác (nghi lễ, khen thưởng, du lịch): Người đang thử việc chưa phải là người lao động chính thức của công ty. Do đó, thông thường, họ không được hưởng các chế độ Phúc lợi như tiền lương ngày nghỉ lễ (ví dụ 30/4, 1/5), quy chế thưởng, chế độ Y tế (nếu không thuộc trường hợp nêu), hay các chương trình du lịch của công ty.

3. Xác định thử hợp lệ

- Hình thức hợp đồng thử việc: Hợp đồng thử việc là sự đồng ý giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc thử, thời gian thử việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong giai đoạn này. Hợp đồng thử có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng miệng.

- Ghi nhận nội dung thử nghiệm

+ Thỏa thuận độc lập (Hợp đồng thử việc riêng): Các bên có thể ký một đồng thử việc đặc biệt. Khi kết thúc thử việc và người lao động đạt yêu cầu, hai bên sẽ ký kết một đồng động chính thức mới.

+ Thỏa thuận trong Hợp đồng lao động chính thức: Bộ luật Lào động 2019 cho phép các bên linh hoạt đồng ý và ghi nội dung thử việc ngay trong hợp đồng lao động chính thức. Trong trường hợp này, nếu người lao động đạt yêu cầu, hợp đồng lao động đã giao kết sẽ tiếp tục được thực hiện mà không cần ký hợp đồng mới.

- Thử kết quả thông báo

+ Thời hạn thông báo: Chậm nhất là 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động về kết quả thử việc.

+ Hậu quả:

++ Nếu người lao động đạt yêu cầu, doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng lao động ngay lập tức (hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký nếu nội dung thử việc ghi hợp đồng chính thức).

++ Nếu người lao động không đạt được yêu cầu, doanh nghiệp có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm quy định về thông báo hoặc không trả đủ tiền lương thử việc, có thể bị phạt tiền và buộc phải trả 100% tiền lương cho người lao động.

- Trường hợp không áp dụng thử việc: Theo quy định mới tại Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.


Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo tiến độ đã đồng ý, đảm bảo đúng thủ thuật đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Lê Nguyên Phương; Ngày viết: 15/06/2025)

_______________________________________

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Trang web: https://htc-law.com ; https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn

___________________________________

Xem thêm các bài viết liên quan

- Thời gian thử nghiệm có được hỗ trợ không?

- Lương thử việc và thời gian thử việc tối đa theo quy định pháp luật hiện hành

- Tư vấn về thử việc

- Quay trở lại công ty cũ có cần thử việc không?

- Tư vấn về thời gian làm việc theo quy định pháp luật hành động



Gọi ngay

Zalo