THỜI GIAN THỬ VIỆC CÓ ĐƯỢC TÍNH HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC KHÔNG?
Người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động có thể là người sử dụng lao động thanh toán hỗ trợ cấp công việc hay không, ngoài việc dựa trên cơ sở đáp ứng thời gian công tác, việc chấm dứt hợp đồng đúng quy định pháp luật lao động thì còn là cơ sở dựa trên thời gian công tác để tính toán cấp độ hỗ trợ. Vậy thì công việc hỗ trợ tính năng được xác định là thời gian nào? thời gian thử nghiệm có ngừng cung cấp tính năng hỗ trợ không? Công ty luật HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau đây.
I . Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2019
- Nghị định 148/2018/ND – CP ngày 24/10/2018 của Chính Phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/ND – CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của chính phủ định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lào động.
II . Nội dung tư vấn
1. Quy định pháp luật về việc hỗ trợ ngừng hoạt động
Theo khoản 1, Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm hỗ trợ thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được hỗ trợ nửa tháng tiền lương trong những người hợp lý sau:
- Hết hạn hợp đồng đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở sở hữu trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng đồng lao động;
- Đã hoàn thành công việc theo đồng lao động;
- Hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng đồng lao động
- Người lao động bị kết thúc tù nhưng không bị tấn công treo hoặc không thuộc trường hợp lệ được trả lời tự động theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
-Người lao động chết; bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tòa tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết, người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt đồng hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông bảo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực thi quyền và nghĩa vụ của người theo pháp luật đại diện;
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lào động năm 2019;
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lào động năm 2019.
Trừ trường hợp đủ điều kiện được hưởng lương hưu theo quy định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Thời gian làm việc để tính toán hỗ trợ ngừng việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả hỗ trợ ngừng việc, hỗ trợ cung cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính hỗ trợ thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
2. Thời gian thử việc
Căn cứ theo Điều 20 Luật Bộ Lao động năm 2019, thời gian thử làm hai bên đồng ý cơ sở về chất và trình độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử một lần đối với một công việc và đảm bảo điều kiện sau đây:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng nhà vốn nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với các công việc khác.
3. Thời gian thử nghiệm có được hỗ trợ tính toán không?
Căn cứ theo tài khoản 5, Điều 1 Nghị định 148/2018/ ND – CP, thời gian làm việc để tính toán cấp thôi việc, hỗ trợ mất việc làm là tổng thời gian người động lao đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và công việc được định nghĩa là người sử dụng lao động chi trả hỗ trợ đã thôi việc, hỗ trợ cấp mất việc làm trước đó ( có). Trong đó:
- Thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ theo hợp đồng lao động;
- Thời gian được NSDLĐ cử đi học;
- Thời gian nghỉ chế độ đau đớn, sản phẩm theo quy định;
- Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị TNLĐ-BNN mà được NSDLĐ trả lương theo quy định;
- Thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ việc ảnh hưởng lương theo Điều 110, 111, 115 và Tài 1 Điều 116 Bộ luật Lao động;
- Thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn;
- Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định mà được NSDLĐ trả lương;
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không làm sai sót của NLĐ; thời gian tạm dừng chỉ công việc theo Điều 129 Bộ luật lao động.
Với quy định được sửa đổi theo Nghị định 148/2018/ND-CP thì kể từ ngày 15/12/2018, thời gian thử việc không còn được tính là thời gian công tác, làm việc để tác động hỗ trợ ngừng việc, hỗ trợ cấp mất việc cho người đồng động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Trên đây là những ý tưởng của chúng tôi giải quyết vấn đề rắc rối cho người lao động có được tính thời gian thử việc để hỗ trợ thôi việc không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Đức Cường)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:
- Dịch vụ tư vấn liên tục xin ảnh hưởng đến sản phẩm bảo hiểm Thái Lan


