Một số vấn đề cần lưu ý khi giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài tại Tòa án
Dưới tác động của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, phân cấp lao động quốc tế đang ngày càng trở nên phổ biến. Theo xu hướng này, đáng chú ý là số lượng tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài gia tăng trong những năm gần đây. Bài viết dưới đây của Công ty TNHH HTC Việt Nam sẽ cung cấp một số thông tin quan trọng về vấn đề này, nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của bạn đọc về một số vấn đề cần lưu ý khi giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài tại Tòa án.
1. Thế nào là tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài
Căn cứ theo Điều 179 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Có hai loại tranh chấp lao động bao gồm: tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích.
Tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài có thể được hiểu là các tranh chấp lao động mà có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 thì quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Về chủ thể: có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
(ii) Về căn cứ xác lập, thay đổi, thực hiện quan hệ: các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
(iii) Về đối tượng của quan hệ: các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
2. Những lưu ý khi giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài tại Tòa án
a, Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài
Xác định thẩm quyền của Tòa án theo cấp
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về lao động có yếu tố nước ngoài nếu không rơi vào các trường hợp các vụ tranh chấp mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP thì tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.
Xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
Trong trường hợp đương sự ở nước ngoài không có mặt tại Việt Nam thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi nguyên đơn cư trú (cá nhân), có trụ sở (tổ chức) nếu hai bên có thỏa thuận; trường hợp không biết nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn; khi tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động;
Trong trường hợp đương sự ở nước ngoài đang cư trú và làm việc tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ án về lao động;
b, Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài tại Tòa án
Hồ sơ căn bản bao gồm:
(i) Đơn khởi kiện
(ii) Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
(iii) Hợp đồng lao động.
(iv) Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc;
(v) Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp quận, huyện của Hội đồng hòa giải cấp cơ sở hoặc của hội đồng trọng tài lao động thành phố đối với những trường hợp tranh chấp lao động tập thể;
(vi) Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có);
(vii) Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ về tư cách pháp lý như: giấy phép đầu tư, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, giấy ủy quyền nếu người đại diện theo pháp luật không tham gia vụ kiện. Biên bản các cuộc họp xét kỷ luật nếu có;
Lưu ý: Nếu các tài liệu, văn bản nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài thì đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc. Các văn bản tài liệu khác nếu nộp bản sao thì phải được xác nhận sao y bản chính.
c. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
Tranh chấp lao động cá nhân
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 thì tranh chấp lao động cá nhân phải giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ một số trường hợp pháp luật quy định không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau:
(i)Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo Điều 189 của Bộ luật Lao động;
(ii) Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tranh chấp lao động tập thể
Căn cứ theo quy định tại Điều 192 và Điều 196 Bộ luật lao động 2019 thì tranh chấp lao động tập thể không bắt buộc được giải quyết qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau:
(i) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo Điều 193 của Bộ luật Lao động;
(ii) Yêu cầu Tòa án giải quyết.
(iii) Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật Lao động để đình công.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Lê Hồng Anh; Ngày viết: 18/07/2023)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:
- Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng có yếu tố nước ngoài
- Có nên thuê luật sư tư vấn về tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài?
- Được lợi gì nếu thuê luật sư tư vấn thủ tục xin gia hạn giấy phép lao động?
- Top 2 điều người nước ngoài cần lưu ý khi muốn gia hạn giấy phép lao động
- 3 bước doanh nghiệp cần lưu ý khi làm thủ tục thuê lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam