Bị siết nợ vì vay nặng lãi, con nợ kiện ngược và cái kết bất ngờ!
1. Vay nặng lãi có hợp pháp không?
Thứ nhất, dẫn chiếu khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
“Điều 468. Lãi suất
1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”
Bên cạnh đó, Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP thì "cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên.
Như vậy theo quy định trên thì mức lãi suất cho vay vượt quá 100% trên một năm thì được xem là hành vi cho vay nặng lãi.
Thứ hai, người có hành vi cho vay nặng lãi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự 2015, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, người cho vay nặng lãi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong những trường hợp sau:
- Cho vay nặng lãi, thu lợi bất chính từ 30.000.000 trở lên.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung hình phạt quy định. Trong đó, mức phạt cao nhất là phạt tù đến 03 năm.
Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
2. Khi bị siết nợ, con nợ có thể kiện ngược không?
Trong trường hợp chủ nợ siết nợ bằng các biện pháp cưỡng chế, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực là hành vi vi phạm pháp luật. Con nợ hoàn toàn có quyền kiện chủ nợ nếu rơi vào các trường hợp sau:
2.1. Bị đe dọa, cưỡng đoạt tài sản: Chủ nợ sử dụng bạo lực, đe dọa tinh thần hoặc cưỡng chế tài sản của con nợ có thể bị xử lý theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 về tội cưỡng đoạt tài sản, quy định:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
...
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2.2. Bị chiếm đoạt tài sản trái pháp luật: Nếu chủ nợ tự ý chiếm đoạt tài sản mà không thông qua cơ quan có thẩm quyền, con nợ có thể khởi kiện yêu cầu hoàn trả tài sản theo Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.”
2.3. Hợp đồng vay có dấu hiệu vi phạm pháp luật: Nếu chứng minh được hợp đồng vay nặng lãi vi phạm quy định pháp luật, con nợ có thể yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
3. Cái kết khi con nợ kiện ngược chủ nợ?
Trong thực tế, có nhiều vụ việc con nợ đã kiện ngược và giành lại quyền lợi chính đáng:
- Tòa án tuyên hợp đồng vay vô hiệu, con nợ chỉ phải trả số tiền gốc mà không cần trả lãi suất cao.
- Chủ nợ bị xử lý hình sự vì hành vi cho vay nặng lãi hoặc cưỡng đoạt tài sản.
- Con nợ được bảo vệ khỏi các hành vi đe dọa, đòi nợ trái pháp luật.
Tóm lại, Vay nặng lãi là hành vi tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Người vay không chỉ gặp nguy cơ mất tài sản mà còn có thể bị chủ nợ uy hiếp. Tuy nhiên, nếu bị siết nợ trái pháp luật, con nợ hoàn toàn có quyền kiện ngược để bảo vệ mình. Nếu bạn đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến vay nặng lãi, hãy liên hệ ngay với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ.
____________________________________________________________________
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Phạm Thu Hằng; Ngày viết: 24/02/2025)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: hotmail@htcvn.vn
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
___________________________________________________________________
Các bài viết liên quan:
- Tư vấn về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành
- Tư vấn hình thức xử phạt đối với người cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự
- Vay tiền không trả có phải chịu trách nhiệm hình sự không