TƯ VẤN KINH DOANH VŨ TRƯỜNG
Vũ trường và Karaoke đang là những ngành kinh doanh khá “hot” tại Việt Nam. Lĩnh vực này là một lĩnh vực vô cùng phức tạp và đòi hỏi có điều kiện. Vì vậy các muốn xin được giấy phép kinh doanh vũ trường thì đòi hỏi các chủ vũ trường phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện mà quy định của pháp luật đã đặt ra. Công ty luật TNHH HTC Việt Nam xin cung cấp đến quý khách hàng nội dung tư vấn trong lĩnh vực kinh doanh vũ trường.
1. Cơ sở pháp lí
- Luật doanh nghiệp năm 2014
- Luật Du lịch năm 2017
- Luật Đầu tư năm 2014
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính Phủ về vịệc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa va kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng.
2. Điều kiện kinh doanh vũ trường
Điều 24 Nghị định 103 quy định Điều kiện kinh doanh vũ trường như sau:
“Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân kinh doanh vũ trường phải có các điều kiện sau đây:
1. Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm phòng chống cháy, nổ;
2. Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên;
3. Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;
4. Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.”
Ngoài ra, để tham gia kinh doanh dịch vụ vũ trường chủ thể kinh doanh phải đáp ứng những điều kiện sau:
Giấy phép kinh doanh vũ trường
- Nhà văn hoá, trung tâm văn hoá đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường phải là pháp nhân
- Khoảng cách từ 200m trở lên đo theo đường giao thông từ cửa phòng khiêu vũ đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau;
- Âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng khiêu vũ
- Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hoá, trung tâm văn hoá có tư cách pháp nhân kinh doanh vũ trường phải có các điều kiện sau đây:
- Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học (bao gồm các trường mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân), bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước (bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, doanh trại Công an, Quân đội; các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán các nước) từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm phòng chống cháy, nổ;
- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng
- Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương
Điều kiện về an ninh, trật tự kinh doanh vũ trường
Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
- Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử
- Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án
- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
- Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú
- Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy
Phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, gồm:
- Xác định khu vực, địa bàn, mục tiêu cụ thể cần phải tăng cường để bảo đảm an ninh, trật tự
- Biện pháp thực hiện;
- Lực lượng phục vụ thường xuyên
- Phương tiện phục vụ
- Biện pháp tổ chức, chỉ đạo
- Biện pháp phối hợp với chính quyền, cơ quan chức năng có liên quan ở địa phương mà cơ sở kinh doanh hoạt động
- Tình huống giả định khi có vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra; công tác huy động lực lượng, phương tiện; biện pháp xử lý
3. Thẩm quyền và thủ tục cấp phép kinh doanh vũ trường
Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân có đủ điều kiện quy định nói trên muốn kinh doanh vũ trường phải đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại cấp giấy phép kinh doanh.
Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vũ trường:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;
– Bản sao giấy chứng nhận trình độ của người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, kiểm tra điều kiện kinh doanh thực tế và cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Trách nhiệm của chủ kinh doanh vũ trường
Khi hoạt động kinh doanh vũ trường, chủ kinh doanh phải tuân theo các quy định sau đây:
Có nội dung hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy định cấm đối với người ở trong vũ trường;
Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;
Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòngkhiêu vũkhông vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành đểkhiêu vũ;
Khi phát hiện người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng phải yêu cầu người đó ra khỏi vũ trường;
Không cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ trường;
Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ;
Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;
Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp vũ trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của công ty luật TNHH HTC Việt Nam về kinh doanh vũ trường. Để biết thêm thông tin chi tiết và sử dụng dịch vụ của chúng tôi xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn