Tên doanh nghiệp: Những lưu ý quan trọng và quy định pháp luật
1. Quy định về cách đặt tên doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020
.jpg)
Theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2020, tên tiếng Việt của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy tắc sau:
(1) Cấu trúc tên: Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự: Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng.
(2) Loại hình doanh nghiệp: Được viết đầy đủ hoặc viết tắt tùy theo quy định cho từng loại hình:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH”.
+ Công ty cổ phần: “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP”.
+ Công ty hợp danh: “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD”.
+ Doanh nghiệp tư nhân: “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN”.
(3) Tên riêng: Được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Tên riêng là yếu tố tạo nên sự khác biệt và nhận diện cho doanh nghiệp.
(4) Yêu cầu về gắn tên và in tên: Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tên doanh nghiệp cũng phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành để đảm bảo tính pháp lý và nhận diện thương hiệu.
2. Tên doanh nghiệp có được đặt bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt không?
Ngoài tên tiếng Việt, doanh nghiệp có thể đăng ký thêm tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt, được quy định tại Điều 39 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài: Là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài thuộc hệ chữ La-tinh. Khi dịch, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng.
- Quy cách thể hiện tên tiếng nước ngoài: Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên này phải được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp: Có thể được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài, giúp thuận tiện trong giao tiếp và nhận diện nhanh chóng.
3. Những điều bị cấm trong đặt tên doanh nghiệp
Để đảm bảo tính duy nhất và tránh gây nhầm lẫn trên thị trường, Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định rõ những điều cấm trong việc đặt tên doanh nghiệp:
- Đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đã đăng ký:
+ Tên trùng: Là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Chỉ có ngoại lệ nếu doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố phá sản.
+ Tên gây nhầm lẫn: Bao gồm các trường hợp sau:
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng đó.
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu (ví dụ: “&”, “và”, “.”, “,”, “+”, “-“, “_”).
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ chỉ địa danh (ví dụ: “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”,...).
- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp: Không được dùng các tên này để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
- Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Quy định mới về buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc loại bỏ yếu tố vi phạm
Để tăng cường hiệu quả xử lý các trường hợp vi phạm, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 04/5/2024) sửa đổi, bổ sung Nghị định số 99/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Nghị định này quy định về biện pháp khắc phục hậu quả buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp như sau:
- Thời hạn tự nguyện thay đổi: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực, doanh nghiệp vi phạm có trách nhiệm tiến hành thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp.
- Cưỡng chế thi hành và phối hợp xử lý:
+ Nếu doanh nghiệp không thực hiện thay đổi trong thời hạn trên, sẽ bị cưỡng chế thi hành.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm sẽ thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để phối hợp xử lý.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình và xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
- Trách nhiệm phối hợp:
+ Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm.
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý yêu cầu thay đổi tên doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc chủ thể quyền sở hữu công nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình khi nhận được thông báo vi phạm.
+ Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Sau thời hạn quy định, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm vẫn không tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm, cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
_________________________________
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Lê Nguyên Phương; Ngày viết: 13/06/2025)
___________________________________
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hoà, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729
Email: hotmail@htcvn.vn
Website: https://htc-law.com ; https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn
_____________________________________________
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
- Các bước thành lập công ty cổ phần
- Dịch vụ thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp trọn gói
- Các bước thành lập công ty, doanh nghiệp
- Tư vấn thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam


