Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Những hành vi cấm theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực XKLĐ.

Những hành vi cấm theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực XKLĐ.

Những hành vi nào bị cấm đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu lao động Việt Nam? Bị vi phạm thì mức xử phạt đối với doanh nghiệp như thế nào? Ngoài bị xử phạt ra còn nội dung nào không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.

Những hành vi cấm theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực XKLĐ.

1. Hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật đối với Doanh nghiệp trong lĩnh vực XKLĐ.

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 16 và 17 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo, cung cấp thông tin gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để lừa đảo người lao động; lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật

Hỗ trợ người lao động hoặc trực tiếp làm thủ tục để người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Phân biệt đối xử; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động; cưỡng bức lao động trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà không có giấy phép; sử dụng giấy phép của doanh nghiệp khác hoặc cho người khác sử dụng giấy phép của doanh nghiệp để hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho chi nhánh của doanh nghiệp không đúng quy định của Luật này.

Lợi dụng hoạt động chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp luật.

Thu tiền môi giới của người lao động.

Thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy định của Luật này.

Áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác ngoài ký quỹ và bảo lãnh quy định tại Luật này.

Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà vi phạm đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của người lao động và cộng đồng hoặc không được nước tiếp nhận lao động cho phép.

Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đối với công việc sau đây:

- Công việc mát-xa tại nhà hàng, khách sạn hoặc trung tâm giải trí;

- Công việc phải tiếp xúc thường xuyên với chất nổ; chất độc hại trong luyện quặng kim loại màu (đồng, chì, thủy ngân, bạc, kẽm); tiếp xúc thường xuyên với măng-gan, đi-ô-xít thủy ngân;

- Công việc tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở, khai thác quặng phóng xạ các loại;

- Công việc sản xuất, bao gói phải tiếp xúc thường xuyên với hóa chất axít ni-tơ-ríc, na-tơ-ri xun-phát, đi-xun-phua các-bon hoặc thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt chuột, thuốc sát trùng, thuốc chống mối mọt có độc tính mạnh;

- Công việc săn bắt thú dữ, cá sấu, cá mập;

- Công việc thường xuyên ở nơi thiếu không khí, áp suất lớn (dưới lòng đất, lòng đại dương);

- Công việc liệm, mai táng tử thi, thiêu xác chết, bốc mồ mả.

Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ở khu vực sau đây:

- Khu vực đang có chiến sự hoặc đang có nguy cơ xảy ra chiến sự;

- Khu vực đang bị nhiễm xạ;

- Khu vực bị nhiễm độc;

- Khu vực đang có dịch bệnh đặc biệt nguy hiểm.

Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người lao động hoặc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

Sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không đúng quy định của pháp luật.

Đồng thời căn cứ theo Điều 4 các khoản 1, 2, 3 và 4 NĐ 141/2005/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm:

Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở khu vực, nghề và công việc mà pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận lao động cấm.

Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài trái pháp luật.

Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động trái quy định của pháp luật.

Tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài làm việc mà không đăng ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý đối với hành vi vi phạm về quản lý nhà nước trong hoạt động xuất khẩu lao động

Căn cứ theo Điều 26 NĐ 141/2005/NĐ-CP xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp có thể phải chịu hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Ngoài việc chịu các mức xử phạt ra thì các doanh nghiệp còn phải khắc phục các hậu quả đã gây ra:

Doanh nghiệp bị tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp vi phạm một trong các quy định tại điểm a, b, c, e và h khoản 3 Điều này.

Doanh nghiệp bị đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau khi hết thời gian bị tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng vẫn không khắc phục được hậu quả do hành vi vi phạm gây ra;

Doanh nghiệp bị người có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nếu vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này hoặc bị xử phạt hành chính từ hai lần trở lên trong thời hạn 12 tháng;

Doanh nghiệp phải tổ chức đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

Doanh nghiệp phải bồi hoàn những thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh gây ra cho người lao động.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Ngô Thị Diễm Kiều; Ngày viết: 26/08/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

_________________________________________________________________________

Xem thêm các bài viết liên quan:

- Tư vấn đưa NLĐ việt nam đi làm việc tại nước ngoài

- Dịch vụ tư vấn thủ tục thành lập công ty xuất khẩu lao động

- Những điểm đáng chú ý về thủ tục cấp đổi Giấy phép xuất khẩu lao động mới nhất



Gọi ngay

Zalo