NGUYÊN NHÂN DOANH NGHIỆP BỊ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
NGUYÊN NHÂN DOANH NGHIỆP BỊ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân. Hiện nay hiện tượng này không còn xa lạ với xã hội, tuy nhiên không phải ai cũng nắm được rõ quy định của pháp luật các trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn, tư vấn cho bạn để giải quyết những khó khăn này trong bài viết dưới đây:
I. Cơ sở pháp lý.
- Luật Doanh nghiệp năm 2014;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp;
- Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
II. Nội dung tư vấn.
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thong tin về đăng ký doanh nghiệp. Thông qua đó, Nhà nước công nhận sự tồn tại của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh.
Khi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là thu hồi tờ giấy cụ thể đó mà là thu hồi việc đăng ký doanh nghiệp, nhà nước không công nhận sự tồn tại tư cách pháp nhân hoặc không tư cách pháp nhân của doanh nghiệp đó nữa.
2. Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
2.1. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có trách nhiệm cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh một trong các văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:
- Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản khẳng định văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo; hoặc
- Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
2.2. Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18Luật Doanh nghiệp năm 2014 thành lập.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Gấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng đăng ký kinh doanh đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông, thì Phòng đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.3. Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế
Phòng đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình;
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến Phòng đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật Doanh nghiệp
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình;
Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Phòng đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.5. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quyết định tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, Phòng đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình;
- Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến Phòng đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về các nguyên nhân doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Hải Anh)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Tại sao doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh