NĂNG LỰC THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÓ CẦN PHẢI CÓ CHỨNG CHỈ?
LỰC LỰC THI CÔNG XÂY DỰ CÔNG TRÌNH CÓ CẦN PHẢI CÓ CHỨNG CHỈ?
Khi tham gia vào quá trình xây dựng công trình, các tổ chức đơn vị luôn cần phải khai thác năng lực tham gia xây dựng của mình để đảm bảo sự an toàn trong lao động. Cơ sở để đánh giá năng lực xây dựng trình xây dựng của một đơn vị, tổ chức có thể dựa trên bằng chứng chỉ về năng lực xây dựng công cụ xây dựng. Vậy thì các công cụ xây dựng cần thiết và bắt buộc phải có bằng chứng? Điều kiện để các tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực này là gì? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau.
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
- Nghị định số 59/2015/ND-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 42/2017/ND-CP ngày 05 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định định số 59/2015/ND-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 100/2018/ND-CP ngày 16 tháng 07 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bõ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước xây dựng.
- Thông số 08/2018/TT-BXD ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số nội dung về chứng chỉ nghề xây dựng, chứng chỉ năng lực xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài xây dựng tại Việt Nam.
II. Nội dung tư vấn
1. Năng lực xây dựng công cụ cần phải có chứng chỉ?
Căn cứ Tài khoản 38 Điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 định nghĩa: “Công cụ xây dựng các công cụ xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công cụ xây dựng mới, sửa chữa, cải tiến, di chuyển, tu bổ sung, phục hồi; giải quyết trình; bảo trì, bảo trì công trình xây dựng”.
Chứng minh năng lực thi công xây dựng trình là bản đánh giá năng lực rút gọn của Cục quản lý hoạt động xây dựng – Xây dựng và xây dựng các địa phương đối với tổ chức tham gia lĩnh vực xây dựng công trình. Chứng minh năng lực thi công xây dựng đồng thời là điều kiện, quyền hạn năng lực của tổ chức thi công xây dựng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ Điều 57 Nghị định số 100/2018/ND-CP quy định về điều kiện năng động xây dựng thì tổ chức khi tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình (thuộc Điểm Đích 1 Điều 57) phải có đủ điều kiện năng lượng theo quy định. Chính vì vậy, tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng công trình này phải có bằng chứng chỉ năng lực xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).
2. Chứng chỉ cấp đối tượng tăng cường xây dựng trình duyệt
– Là các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng trên địa bàn toàn quốc
– Là các đơn vị, công ty, doanh nghiệp đang thi công lĩnh vực điện, dân dụng công nghiệp, giao thông, lắp đặt thiết bị……có nhu cầu cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng tổ chức thi công xây dựng.
3. Chứng chỉ năng lực thi công xây dựng trình bao gồm các lĩnh vực:
– Thi công xây dựng tiện ích.
– Thi công xây dựng công cụ nghiệp vụ.
– Thi công xây dựng giao thức thông tin (cầu, đường, hầm, ném).
– Thi công xây dựng công trình thủy lợi (nông nghiệp phát triển nông thôn).
– Thi công xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng.
– Thi công công trình cấp thoát nước.
– Thi công lắp đặt thiết bị dân dụng, công nghiệp.
– Thi công đường dây và trạm biến áp từ 35KV – 500KV.
* Lưu ý: Một doanh nghiệp, tổ chức có thể đề xuất tổ chức cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng quy trình cho một hoặc nhiều lĩnh vực tương ứng với các hạng khác nhau.
4. Điều kiện năng lực của công cụ xây dựng tổ chức
Căn cứ Diện 2 Điều 57 Nghị định số 42/2017/ND-CP quy định về điều kiện chung để được cung cấp chứng chỉ năng lực xây dựng bảo vệ bao gồm:
- Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Những cá nhân đảm bảo chức năng chốt phải có đồng động với tổ chức đề nghị cung cấp bằng chứng chỉ về năng lực xây dựng;
- Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy hạt nhân, nhà sản xuất hóa chất độc hại, sản phẩm sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm bảo chức năng chủ nhà thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên nghiệp nghiệp vụ về khu vực thù địch của dự án.
Bên cạnh đó, căn cứ tài khoản 1 Điều 65 Nghị định số 100/2018/ND-CP, để có thể cung cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình, tổ chức tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương thích với các hạng năng lực như sau:
- Hạng I:
+ Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận
+ Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm đối với trình độ cao đẳng nghề
+ Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
+ Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm bảo;
+ Đã trực tiếp thi công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị chứng minh cấp chỉ tối thiểu 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.
- Hạng II:
+ Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.
+ Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề.
+ Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
+ Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm bảo.
+ Đã trực tiếp thi công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị chứng minh cấp chỉ tối thiểu 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.
- Hạng III:
+ Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng III trở lên phù với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận
+ Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận.
+ Công nhân kỹ thuật phụ trách các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
+ Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng trình phù hợp với công việc tham gia đảm bảo.
Trên đây là những ý tưởng của chúng tôi về tư vấn năng lực thi công xây dựng công trình. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Quách Phương)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: hotmail@htcvn.vn
Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


