KHI NÀO PHẢI THAY ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. Đây được coi như “giấy khai sinh” của doanh nghiệp ghi nhận ngày đăng kí kinh doanh lần đầu và là căn cứ xác lập năng lực pháp lí cho một doanh nghiệp. Trong một số trường hợp thay đổi nội dung hoạt động, doanh nghiệp phải phải thông báo lên cơ quan đăng ký kinh doanh để thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vậy, khi nào phải thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý
1. Luật Doanh nghiệp 2020.
II. Nội dung tư vấn
1. Khái niệm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Theo khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp sau khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã hợp lệ.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không có thời hạn sử dụng mà phụ thuộc vào sự tồn tại của doanh nghiệp và quyết định của doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020, nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
+ Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
+ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
+ Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.”
2. Khi nào cần thay đổi đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi bất kỳ nội dung nào được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như tên công ty, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ, thông tin chủ sở hữu ( Công ty TNHH 1 thành viên), các thành viên công ty ( Công ty TNHH 2 thành viên trở lên);
Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh những nội dung không ghi nhận trên giấy chứng nhận như ngành nghề kinh doanh, thông tin đăng ký thuế ( địa chỉ nhận thông báo thuế, số tài khoản ngân hàng, phụ trách kế toán..)
Đặc biệt với thông tin cổ đông sáng lập chỉ thực hiện thông báo thay đổi trong trường hợp: “cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty”.
Không thuộc trường hợp nêu trên thì mọi thay đổi cổ đông công ty đều không cần thông báo thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Thủ tục thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh
* Trường hợp thay đổi theo quyết định của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới;
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
* Trường hợp thay đổi theo quyết định của Toà án, Trọng tài
- Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực.
Lưu ý: Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
Như vậy, việc thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được thực hiện trong một số trường hợp như trên. Pháp luật doanh nghiệp hiện không giới hạn số lần thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề khi nào phải thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Giàng Giang)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm bài viết liên quan:
- Tư vấn thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài
- Tư vấn thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong giấy chứng nhận đầu tư