Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

CÓ CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÓ ĐƯỢC THẨM TRA THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH?

CÓ CHỨNG CHỈ SẢN LỰC THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÓ ĐƯỢC THẨM TRA THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH?

Chứng minh năng lực xây dựng là một bản mô tả, đánh giá vắn tắt về một đơn vị/doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Chứng tỏ năng lực xây dựng trình xây dựng, xây dựng trực tuyến nhanh chóng và đánh giá nhằm đạt được quy định về phạm vi và lĩnh vực hoạt động tốt nhất cho một đơn vị thể. Chính vị trí đó cho tất cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng đều phải có chứng chỉ năng lực xây dựng để tham gia hợp đồng thau. Chứng minh năng lực xây dựng có giá trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam và là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp xây dựng. Mỗi lĩnh vực cần phải đáp ứng những quy định khác nhau để được cung cấp chứng chỉ năng lực. Vì vậy, đối với lĩnh vực thiết kế xây dựng công trình thì pháp luật như thế nào? Cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin giả giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết dưới đây.

I. Căn cứ pháp lý

- Luật xây dựng số: 50/2014/QH13.

- Nghị định số: 59/2015/ND-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Nghị định số: 42/2017/ND-CP ngày 05 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh Nghị định số 59/2015/ND-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Nghị định số: 100/2018/ND-CP ngày 16 tháng 07 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bõ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước xây dựng.

II. Nội dung tư vấn

1. Các lĩnh vực sau phải có chứng chỉ năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm định thiết kế xây dựng.

Căn cứ Điểm c Tài 1 Điều 57 Nghị định 100/2018/ND-CP quy định về chứng chỉ năng lực của tổ chức thiết kế thẩm tra thiết kế xây dựng bao gồm các lĩnh vực sau:

– Thiết kế kiến trúc công trình.

– Thiết kế cấu hình công nghiệp dân dụng – công nghiệp.

– Thiết kế cơ sở – điện công trình.

– Thiết kế cấp – thoát khỏi quá trình xử lý.

– Thiết kế xây dựng thông tin giao dịch.

– Thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

– Thiết kế xây dựng kỹ thuật hạ tầng.

2. Điều kiện để cung cấp chứng chỉ năng lực xây dựng trình xây dựng

* Điều kiện chung:

Căn cứ Diện 2 Điều 57 Nghị định số: 42/2017/ND-CP quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm:

- Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Những cá nhân đảm bảo chức năng chốt phải có đồng động với tổ chức đề nghị cung cấp bằng chứng chỉ về năng lực xây dựng;

- Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy hạt nhân, nhà sản xuất hóa chất độc hại, sản phẩm sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm bảo chức năng chủ nhà thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên nghiệp nghiệp vụ về khu vực thù địch của dự án.

* Điều kiện riêng:

Căn cứ Điều 61 Nghị định số: 100/2018/ND-CP quy định về điều kiện để cung cấp chứng chỉ năng lực thiết kế xây dựng trình tự sau:

- Hạng I:

+ Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm bảo.

+ Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

+ Đã thực hiện thiết kế, thẩm định thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.

- Hạng II:

+ Cá nhân đảm nhận chức vụ chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn môn đảm nhận.

+ Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

+ Đã thực hiện thiết kế, thẩm định thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.

- Hạng III:

+ Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm bảo.

+ Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

3. Có bằng chứng về năng lực xây dựng trình xây dựng thiết kế đã được xác minh không?

Theo quy định tại Khu 2. Điều 61 Nghị định số 100/2018/ND-CP, tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực thiết kế xây dựng công trình thì được tham gia thiết kế, thẩm định thiết kế công trình các cấp tương ứng với hạng năng lực, cụ thể như sau:

- Hạng I: Được thiết kế, thẩm định thiết kế xây dựng tất cả các loại công cụ cùng loại.

- Hạng II: Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống.

- Hạng III: Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống.

4. Hồ sơ đề xuất cung cấp chứng chỉ năng lực thiết kế xây dựng trình duyệt

Căn cứ Điều 58b Nghị định số: 100/2018/ND-CP. Sơ đồ đề xuất cung cấp các chứng chỉ năng lực xây dựng trình bao gồm:

1) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định số: 100/2018/ND-CP;

2) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp đã quyết định thành lập;

3) Quyết định công nhận việc xây dựng phòng thí nghiệm lớn của tổ chức hoặc quy tắc hợp nhất về việc thực hiện công việc liên kết thử nghiệm dịch vụ khảo sát xây dựng phòng thí nghiệm xây dựng lớn đã được công nhận (đối với việc cung cấp các chứng từ khảo sát khảo sát hữu ích của tổ hợp);

4) Chứng chỉ nghề nghiệp hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cung cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các tổ chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;

5) Chứng chỉ năng lực đã được cấp chứng chỉ năng lực trong các trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng bằng chứng chỉ năng lực;

6) Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi bổ, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);

7) Hợp đồng và biên dịch thử nghiệm hoàn thành các công việc biểu hiện đã thực hiện theo khai báo nội dung

Lưu ý: Các tài liệu tại (2), (3), (4), (6) và (7) phải là bản sao có bằng chứng hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất bản chính để đối chiếu.

Trên đây là những kiến trúc của chúng tôi về tư vấn về điều kiện, hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực thiết kế quy trình xây dựng. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Quách Phương)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo