Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG HẠNG I, II, III

CẤP CHỨNG CHỈ LỰC LỰC KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG HẠNG I, II, III

Kiểm tra trong quá trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng, cũng như tìm ra các nguyên nhân gây hư hỏng, sự cố ở các công cụ tấn công kịp thời để giải quyết. Thông qua quan sát, thử nghiệm kết hợp với công việc tính toán, phân tích để đánh giá giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng. Tổ chức pháp luật khi tham gia xây dựng lĩnh vực kiểm tra xây dựng phải có bằng chứng chỉ năng lực phù hợp. Tuy nhiên, nhiều tổ chức vẫn còn những thắc mắc thích hợp để được cấp chứng chỉ năng lực hạng I, II, III là gì? Các hạng năng lực I, II, III được phân loại dựa trên cơ sở nào? Công ty Luật HTC xin được giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết dưới đây:

I. Căn cứ pháp lý

- Luật xây dựng số: 50/2014/QH13.

- Nghị định số: 59/2015/ND-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Nghị định số: 42/2017/ND-CP ngày 05 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh Nghị định số 59/2015/ND-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Nghị định số: 100/2018/ND-CP ngày 16 tháng 07 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bõ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước xây dựng.

- Nghị định số: 46/2015/ND-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

- Thông số: 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 03 năm 2016 của Bộ xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu xây dựng.

II. Nội dung tư vấn

1. Phân loại và phân cấp trình xây dựng I, II, III

Căn cứ Khu 1 Điều 8 Nghị định số: 46/2015/ND-CP công trình xây dựng phân tích thành các loại như sau:

- Công trình dân dụng bao gồm nhà ở, công cộng, công trình giáo dục, công trình y tế, công trình thể thao, công trình văn hóa,…

- Công trình công nghiệp bao gồm công trình sản xuất vật liệu xây dựng, công trình luyện kim và cơ khí chế tạo, công trình khai thác thác mỏ và chế biến khoáng sản, công trình dầu khí,…

- Trình giao dịch bao gồm đường bộ, đường sắt, công trình đường thủy nội địa,…

- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn lợi bao gồm công trình thủy, công trình đê điều.

- Công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn,...

- Công trình quốc gia, an ninh là công trình được xây dựng đầu tiên bằng nguồn vốn nhà nước làm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, phục vụ phòng quốc gia, an ninh.

Việc phân cấp trình xây dựng sẽ được thực hiện trên cơ sở cấu hình loại cơ sở, trình mô-đun cũng như tầm quan trọng của chương trình để áp dụng trong hoạt động quản lý hoạt động đầu tư. Căn cứ Điều 2 Thông số: 03/2016/TT-BXD quy định về nguyên tắc xác định cấp công cụ như sau:

-Quy trình cấp độ xác định tại Thông số: 03/2016/TT-BXD được xác định theo các tiêu chí sau:

+ Quy mô công suất, tầm quan trọng: ứng dụng cho từng công trình hoặc dây công nghệ, tổ hợp công trình quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông số: 03/2016/TT-BXD được xác định theo Phụ lục 1 Thông số: 03/2016/TT-BXD. Trường hợp công trình không có tên trong Phụ lục 1 Thông số: 03/2016/TT-BXD thì cung cấp trình duyệt được xác định theo quy định cấu hình mô tả tại Điểm b Điểm 1 Điều 2 Thông số: 03/2016/TT-BXD.

+ Cấu hình loại và quy mô: áp dụng cho từng công trình phụ thuộc dự án đầu tiên xây dựng trình xây dựng, được xác định theo Phụ lục 2 Thông số: 03/2016/TT-BXD.

- Cấp độ của một công trình độc lập là cấp độ cao nhất được xác định rõ ràng trên cơ sở tiêu chuẩn tại Khu 1 Điều 2 Thông số: 03/2016/TT-BXD.

- Dự án đầu tư xây dựng có thể có một số công trình chính độc lập hoặc dây công nghệ chính, tổ hợp công trình chính có mối quan hệ tương thích hỗ trợ nhau tạo nên quy mô, công năng chung của dự án.

-Cấp công trình quốc gia, an ninh được xác định theo quy định tại Thông số: 03/2016/TT-BXD. Trường hợp công trình quốc gia, an ninh có đặc thù, cấp công trình phòng quốc tế, Bộ công an quy định.

Việc phân tích cơ sở xây dựng được áp dụng để quản lý các công trình xây dựng phân cấp năng lực hoạt động của các tổ chức, cá nhân để cung cấp chứng chỉ xây dựng năng lực.

2. Xây dựng kiểm tra nghề nghiệp điều kiện

Một trong những điều kiện để được cung cấp bằng chứng chỉ năng lực kiểm tra xây dựng là một tổ chức, cá nhân phải đáp ứng việc xây dựng phù hợp cho việc xây dựng nghề nghiệp điều kiện đáp ứng. Căn cứ Cuốc 1 Điều 50 Nghị định 100/2018/ND-CP quy định cá nhân đảm bảo chức năng kiểm tra chất lượng chủ nhà, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; kiểm tra chủ nhà để xác định nhân nguyên cố gắng xây dựng phải đáp ứng các điều kiện phù hợp với các hạng như sau:

- Hạng I: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I hoặc đã làm chủ trình kiểm tra xây dựng định nghĩa của ít nhất 01 trình tự từ cấp I hoặc 02 công trình từ cùng loại cấp II trở lên.

- Loại II: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II hoặc đã làm chủ trình kiểm tra xây dựng định nghĩa của ít nhất 01 trình duyệt từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.

- Hạng III: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng III hoặc đã tham gia kiểm tra định nghĩa xây dựng ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại trở lên.

3. Chứng chỉ điều kiện xác định xây dựng hạng I, II, III

Căn cứ Diện 2 Điều 57 Nghị định số: 42/2017/ND-CP quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm:

- Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Những cá nhân đảm bảo chức năng chốt phải có đồng động với tổ chức đề nghị cung cấp bằng chứng chỉ về năng lực xây dựng;

- Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy hạt nhân, nhà sản xuất hóa chất độc hại, sản phẩm sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm bảo chức năng chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án

Sau khi đáp ứng các điều kiện trên, cơ sở tài khoản 34 Điều 1 Nghị định 100/2018/ND-CP quy định tổ chức tham số kiểm tra chất hoạt động, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, trình xây dựng, kiểm tra để xác định nhân vật cố định xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với hạng năng lực như sau:

- Hạng I:

+ Cá nhân đảm bảo xây dựng trình kiểm tra chủ nhà phải đáp ứng điều kiện kiểm tra nghề nghiệp được xây dựng theo hạng I phù hợp.

+ Cá nhân tham gia thực hiện việc xác định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công cụ kiểm tra xây dựng.

+ Đã thực hiện kiểm tra việc xây dựng ít nhất 01 trình tự từ cấp I hoặc 02 trình duyệt từ cùng loại cấp II trở lên.

- Hạng II:

+ Cá nhân chủ nhà thực hiện xây dựng kiểm tra phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm tra xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp.

+ Cá nhân tham gia thực hiện việc xác định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công cụ kiểm tra xây dựng.

+ Đã thực hiện kiểm tra việc xây dựng ít nhất 01 trình tự từ cấp II hoặc 02 trình duyệt từ cùng loại cấp III trở lên.

- Hạng III:

+ Xây dựng trình kiểm tra cá nhân chủ nhà phải đáp ứng điều kiện kiểm tra nghề nghiệp được xây dựng phù hợp loại III.

+ Cá nhân tham gia thực hiện việc xác định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công cụ kiểm tra xây dựng.

Tổ chức, các cá nhân có nhu cầu cung cấp chứng chỉ năng lực xây dựng nên dựa vào tư vấn của chúng tôi để đảm bảo tính chính xác và bảo mật pháp luật. Liên hệ ngay với Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam để được cung cấp dịch vụ xin cung cấp chứng chỉ năng lực kiểm tra xây dựng chuyên nghiệp, nhanh chóng, giúp bạn đạt được kết quả như mong đợi.

(Quách Phương)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo