05 ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI TẠM NGỪNG KINH DOANH
“Mùa Covid-19”, nền kinh tế gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp đã phải lựa chọn giải pháp tạm dừng kinh doanh để chờ kinh tế phục hồi trở lại. Vì vậy, khi tạm dừng kinh doanh, các doanh nghiệp cần giải quyết những vấn đề đó. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý
1. Luật Doanh nghiệp 2020.
2. Nghị định số 01/2021/ND-CP 04/02/2021 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp.
3. Nghị định 126/2020/ND-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế.
4. Nghị định số 22/2020/ND-CP ngày 24/2/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/ND-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của chính phủ định nghĩa về lệ phí môn bài.
5. Nghị định 50/2016/ND-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư.
II. Nội dung tư vấn
1. Tạm dừng kinh doanh phải làm thủ tục tiếp tục thông báo
Theo khoản 1 Điều 6 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Cũng theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/ND-CP, trường hợp doanh nghiệp, có nhu cầu tiếp tục tạm dừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm dừng kinh doanh.
Lưu ý: Trường hợp hợp kinh doanh tạm dừng kinh doanh từ 30 ngày trở xuống thì không phải tiếp tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Tạm dừng kinh doanh không phải thông báo về cơ quan thuế
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ sở thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm dừng kinh doanh chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế (Điều 14 Thông tư số 151/2014/TT-BTC).
Như vậy, doanh nghiệp chỉ cần hoàn thiện hồ sơ thông báo tạm thời ngừng kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh. Việc gửi thông báo cho cơ quan thuế là trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh (không phải của doanh nghiệp).
3. Trường hợp không cần phải nộp hồ sơ khai thuế khi tạm dừng kinh doanh
Theo điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/ND-CP, trong thời gian tạm dừng kinh doanh, người giải quyết thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp tạm dừng không thời gian, quý, dương lịch hoặc năm tài chính chính thì vẫn phải lưu hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Riêng doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh phụ trách thuế theo phương pháp liên tục hoạt động, kinh doanh thì được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế.
Đồng thời, trong thời gian này, người nộp thuế cũng không được sử dụng hóa đơn, không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Nếu được chấp nhận sử dụng hóa đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Đối số với thẻ khóa
Theo Nghị định 22/2020/ND-CP, người ủy quyền khóa môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về công việc tạm dừng sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch thì không cần phải thải phí môn bài cho năm tạm dừng hoạt động nếu đáp ứng được 02 điều kiện sau:
- Văn bản xin tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ sở thuế trước ngày 30/01 hàng năm;
- Chưa cấp phép khóa học của năm, tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Thời hạn tạm dừng kinh doanh
Thời hạn tạm dừng kinh doanh có sự khác nhau giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh, cụ thể:
|
| Doanh nghiệp | Hộ kinh doanh |
| Có thời hạn tạm dừng kinh doanh | - Không quá một năm. Khi hết thời hạn nếu muốn tạm dừng kinh doanh thì phải làm thủ tục tiếp tục thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh. | - Tạm dừng kinh doanh vô thời hạn. |
| Căn cứ pháp lý | - Mục 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/ND-CP. | - Mục 1 Điều 91 Nghị định 01/2021. |
5. Mức xử lý khi không thông báo tạm dừng kinh doanh
| Doanh nghiệp | Hộ kinh doanh | |
| Mức phạt tiền | - Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ sở đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh: 01 - 02 triệu đồng. - Đăng ký tạm dừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm dừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: 01 - 02 triệu đồng. | - Tạm dừng kinh doanh mà không có thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn (dưới 06 tháng): 500.000 - 01 triệu đồng. -Khởi động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo: 01 - 02 triệu đồng. |
| Mức phạt bổ sung | - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Tạm dừng hoạt động kinh doanh quá 01 năm). | -Buộc gửi thông báo cho cơ sở đăng ký kinh doanh. |
| Căn cứ pháp lý | - Điều 32 Nghị định 50/2016/ND-CP | - Điều 42 Nghị định 50/2016/ND-CP |
Tóm lại, trước khi liên tục kinh doanh , kinh doanh, hộ kinh doanh phải tìm hiểu kỹ thuật định luật để tránh một số trường hợp bị xử phạt.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về những vấn đề cần lưu ý khi doanh nghiệp tạm dừng. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Giang Giang)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com;
Xem thêm bài viết liên quan:
- Tư vấn giải pháp doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?


