Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​Khi nào nhà nước có thể thu hồi đất mà không báo trước?

Khi nào nhà nước có thể thu hồi đất mà không báo trước?

Thu hồi đất và quyền lợi khi bị thu hồi đất là một trong những vấn đề đang được quan tâm hiện nay đòi hỏi cần phải có sự minh bạch, tuân thủ quy định pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế, vẫn còn hiện hữu những sai phạm trong quá trình thu hồi đất, đặc biệt nhiều hộ dân cho biết rằng họ chưa được thông báo nhưng đã bị cưỡng chế thu hồi đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của họ. Vậy có bắt buộc phải thông báo trước khi thu hồi đất hay không và khi nào nhà nước có thể thu hồi đất mà không báo trước, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Khi nào nhà nước có thể thu hồi đất mà không báo trước?

1. Các trường hợp thu hồi đất.

Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

Các trường hợp thu hồi đất

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 78 Luật Đất đai.

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 79 Luật Đất đai.

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai.

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại Điều 82 Luật Đất đai.

2. Quy định về thông báo khi thu hồi đất.

Đối với thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp các cơ quan tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung theo quy định pháp luật và trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm:

- Lý do thu hồi đất;

- Diện tích, vị trí khu đất thu hồi;

- Tiến độ thu hồi đất;

- Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

- Kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất;

- Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), đồng thời niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong trường hợp không liên lạc, không gửi được thông báo thu hồi đất cho các chủ thể theo quy định thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày, phát sóng trên đài phát thanh của trung ương và cấp tỉnh; niêm yết, đăng tải lên cổng thông tin điện tử.

Đối với thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

Sau khi lập hồ sơ thu hồi đất, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm đất trồng rừng bị thu hồi thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật.

Đối với thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Khoản 6 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo đó, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

3. Nhà nước có thể thu hồi đất mà không thông báo trước không?

Từ những quy định trên, có thể thấy việc thông báo trước khi thu hồi đất là một quy trình bắt buộc phải thực hiện, cho dù lý do thu hồi đất là gì và thu hồi đất trong trường hợp nào. Thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người có đất bị thu hồi và những người có liên quan, vậy nên người có đất bị thu hồi cần một khoảng thời gian hợp lý để có thể xử lý, di dời tài sản, ổn định cuộc sống. Việc pháp luật quy định bắt buộc phải thông báo trước khi thu hồi đất là một quy định hợp lý nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người có đất bị thu hồi, thông qua thông báo thu hồi đất, người có đất bị thu hồi sẽ nắm bắt được các thông tin cần thiết liên quan để có thể thực hiện. Bên cạnh đó, việc được thông báo trước khi thu hồi đất tạo điều kiện để người dân có thể phản hồi, phản ánh lại đối với những thông tin không chính xác, thực hiện quyền và bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

Đây cũng là quy định cứng bắt buộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện trong trình tự thu hồi đất, tránh những sai phạm, sách nhiễu trong quá trình thu hồi đất, tăng tính minh bạch, hiệu quả trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Khi người có đất bị thu hồi nhận được thông báo, thực hiện theo những nội dung thông báo giúp cho quá trình thu hồi đất được diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi, tạo quỹ đất sạch thực hiện dự án nhằm phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ người dân trong trường hợp nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Ngô Minh Ánh; Ngày viết: 24/09/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

_______________________________________________

Các bài viết liên quan

các trường hợp thu hồi đất trái pháp luật

tư vấn về trình tự thủ tục thu hồi đất

tư vấn trình tự thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất

tư vấn về trình tự thủ tục thu hồi đất

tại sao cần luật sư tư vấn khi bị thu hồi đất



Gọi ngay

Zalo