Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Cách tính toán chính xác các khoản bồi thường khi thu hồi đất

Cách tính toán chính xác các khoản bồi thường khi thu hồi đất

Hiện nay, khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất là một trong những vấn đề được người dân quan tâm và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích đến người bị thu hồi. Vậy mức đền bù là bao nhiêu? Và cách tính toán chính xác các khoản bồi thường khi thu hồi đất như nào?

Cách tính toán chính xác các khoản bồi thường khi thu hồi đất

1. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Theo Điều 79, Luật Đất đai 2024 thu hồi đất thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Như vậy, những đối tượng nào bị thu hồi đất sẽ được bồi thường theo phương thức: Bồi thường về đất hoặc bồi thường về tiền. Trong đó, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện:

Thứ nhất, đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

Thứ hai, có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.

Việc bồi thường khi thu hồi đất được thực hiện dựa trên nguyên tắc sau:

- Người sử dụng đất được đền bù bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi, trường hợp không có đất để đền bù bồi thường thì việc bồi thường được tiến hành bằng việc chi trả bằng tiền cho người có đất bị thu hồi.

- Tiền bồi thường được tính bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định. Đối với từng loại đất bị thu hồi, đất ở từng địa phương (vị trí) khác nhau, thời điểm quyết định thu hồi khác nhau thì giá bồi thường về đất cũng sẽ khác nhau.

- Việc bồi thường trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để làm được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

2. Cách tính toán chính xác các khoản bồi thường khi thu hồi đất

Hiện nay, pháp luật đất đai không quy định cụ thể mức giá đền bù chung cho đối tượng bị thu hồi đất. Thay vào đó, việc xác định Giá đất cụ thể do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Theo Điều 159 Luật Đất đai năm 2024, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá trong cơ sở dữ liệu đất đai áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.

Căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CPkhoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được tính như sau:

Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)

Trong đó:

- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm.

- Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi.

Hay, hệ số điều chỉnh giá đất không áp dụng theo từng năm hay từng giai đoạn như đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho diện tích vượt hạn mức.

Ví dụ: Giá đất trong bảng giá đất là 50 triệu đồng, hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) là 1,30. Khi đó giá đất 01m2 được bồi thường là 65 triệu đồng.

3. Người dân có được thỏa thuận về giá đền bù đất không?

Tại Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau:

“đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”.

Theo đó, tiền bồi thường về đất sẽ do Nhà nước quyết định, người dân không có quyền thỏa thuận về giá bồi thường.

Có thể thấy, Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nội dung này được quy định tại Hiến pháp và Luật Đất đai, cụ thể Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định rõ như sau:

“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.

Như vậy, đất đai không thuộc quyền sở hữu riêng của bất kỳ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người dân không được thỏa thuận giá bồi thường do không phải là chủ sở hữu đất đai.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Bùi Văn Tuấn; Ngày viết: 25/09/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

________________________________________________________________________

Các bài viết liên quan:

Tổng hợp 22 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất

Tư vấn về các trường hợp thu hồi đất

Tư vấn về trình tự thu hồi đất

Những vấn đề pháp lý khi mua chung đất



Gọi ngay

Zalo