Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​Hướng dẫn thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế.

Hướng dẫn thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế.

Quy trình đăng ký biến động trong việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chỉ liên quan đến đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm đất và nhà ở hoặc các tài sản khác liên quan đến đất) là một quá trình phổ biến mà người dân thường gọi là "sang tên Sổ đỏ". Tuy nhiên, chúng ta có thể mở rộng văn bản để tường minh hơn về các bước và thủ tục trong quá trình này, vẫn đảm bảo tính pháp lý.

Hướng dẫn thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế.

1. Sang tên sổ đỏ (quyền sử dụng đất) là gì?

Quá trình sang tên Sổ đỏ hay Sổ hồng bao gồm hai trường hợp chính để phản ánh kết quả:

Trường hợp 1: Khi có sự chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà đất, người nhận sẽ được cấp một Giấy chứng nhận mới có tên của họ. Trong bước này, các thủ tục hợp pháp sẽ được thực hiện để chuyển quyền sở hữu từ người chuyển nhượng cho người nhận mới. Sau khi hoàn tất quy trình này, người nhận sẽ nhận được Giấy chứng nhận mới chứng nhận quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp 2: Tuy nhiên, đôi khi trong quá trình chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà đất, không có Giấy chứng nhận mới được cấp. Thay vào đó, thông tin về việc chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà đất sẽ được ghi chép chi tiết trên trang 3 và trang 4 của Giấy chứng nhận hiện có. Mặc dù không có Giấy chứng nhận mới, điều này không ảnh hưởng đến quyền lợi và sở hữu của người nhận. Các thông tin được ghi chép cụ thể sẽ xác nhận rõ ràng việc quyền sử dụng đất và tài sản liên quan đã được chuyển nhượng hoặc tặng cho người mới.

Quy trình sang tên Sổ đỏ hoặc Sổ hồng là một quá trình quan trọng và cần được thực hiện đúng theo quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Từ việc cấp Giấy chứng nhận mới đến việc ghi chép thông tin chi tiết khi không cấp mới, mọi quá trình đều phải tuân thủ các quy định và đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và hợp pháp.

2. Điều kiện để sang tên sổ đỏ thừa kế là gì?

Người sử dụng đất được cấp quyền thực hiện nhiều hành vi liên quan đến quyền sử dụng đất trong các tình huống sau đây, miễn là tuân thủ đầy đủ các điều kiện pháp lý:

Chuyển nhượng, thừa kế, và tặng quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế theo khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013 thì không áp dụng quyền này.

Cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, và góp vốn quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất có quyền thực hiện các hành vi cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, và góp vốn quyền sử dụng đất khi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, người sử dụng đất được thực hiện các hành vi này sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất. Nếu nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có quyền thực hiện các hành vi này khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc có nghĩa vụ tài chính đang bị ghi nợ, họ phải hoàn tất nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền trên (theo khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013).

Nhận thừa kế quyền sử dụng đất khi là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Trong trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và họ không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 trên, họ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, họ có thể chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất thừa kế theo các quy định sau đây: a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế sẽ được đặt tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở. Người nhận thừa kế sẽ được đặt tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho.

Thủ tục nếu chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế: Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế, người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định, phải nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính (theo khoản 3 Điều 186 của Luật Đất đai 2013).

Ngoài ra, để đảm bảo tính pháp lý, các điều kiện sau đây cũng phải được đáp ứng:

Đất không có tranh chấp: Quyền thực hiện các hành vi liên quan đến quyền sử dụng đất chỉ được áp dụng khi đất không có tranh chấp, tức là không có tranh cãi hoặc tranh tụng về quyền sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án: Trong trường hợp quyền sử dụng đất bị kê biên để đảm bảo thi hành án, người sử dụng đất sẽ không được thực hiện các hành vi liên quan đến quyền sử dụng đất cho đến khi tình hình kê biên được giải quyết.

Đang trong thời hạn sử dụng đất: Quyền thực hiện các hành vi liên quan đến quyền sử dụng đất chỉ áp dụng khi đang trong thời hạn sử dụng đất, tức là thời gian đã được cấp phép sử dụng đất và chưa hết hạn.

3. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

Theo quy định hiện hành của pháp luật tại Việt Nam, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đều phải tuân thủ các quy định về việc không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trong những trường hợp mà pháp luật nghiêm cấm.

Cụ thể, đối với tổ chức kinh tế, việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình và cá nhân, chỉ có thể được thực hiện nếu có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Trường hợp của hộ gia đình và cá nhân không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, họ sẽ không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa.

Thêm vào đó, hộ gia đình và cá nhân cũng bị hạn chế về việc nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất ở hoặc đất nông nghiệp trong các khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng. Tuy nhiên, có một ngoại lệ, đó là khi họ sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng đó, họ mới có thể được xem xét cho phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trong phạm vi đã quy định.

Những quy định trên là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chung của cộng đồng, đồng thời đảm bảo sự bền vững và bảo tồn tài nguyên đất đai và rừng trên lãnh thổ quốc gia. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa của đất nước. Các bên liên quan nên thường xuyên cập nhật và tuân thủ những quy định mới nhất để tránh vi phạm pháp luật và hậu quả không mong muốn.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của Luật sư Việt Nam

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Phạm Thị Thương; Ngày viết 11/11/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn

_________________________________________________________

Bài viết liên quan:

- Tư vấn thủ tục lập di chúc hợp pháp

- Tư vấn, hướng dẫn làm di chúc liên quan đến đất đai

- Những điều cần biết khi chia thừa kế theo pháp luật

- Tư vấn thủ tục khai nhận di sản thừa kế

- 5 điều quan trọng cần biết khi chia tài sản thừa kế theo pháp luật





Gọi ngay

Zalo