Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Cho vay tiền không giấy tờ có đòi lại được không? Cách xử lý đúng luật mới nhất

1. Cho vay tiền không giấy tờ có hợp pháp không?

Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự (bao gồm cả vay mượn tiền) có thể được xác lập bằng lời nói, văn bản, hành vi cụ thể hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn, email, giao dịch điện tử).

Đồng thời, Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả tài sản cùng loại, số lượng, chất lượng và lãi nếu có thỏa thuận.

→ Như vậy, pháp luật không bắt buộc phải lập giấy vay tiền. Chỉ cần hai bên có thỏa thuận và đã giao nhận tiền (ví dụ qua chuyển khoản) thì đó vẫn là giao dịch hợp pháp.

2. Cho vay không giấy tờ có đòi được không?

Câu trả lời là: Có thể đòi được

Bạn vẫn có quyền đòi lại tiền dù không có giấy vay, nếu bạn có thể chứng minh rằng đã xảy ra việc vay mượn trên thực tế.

Tuy nhiên, việc đòi tiền sẽ rất khó khăn nếu bạn không có bất kỳ chứng cứ nào. Bởi lẽ Tòa án chỉ giải quyết khi có căn cứ cụ thể chứng minh mối quan hệ vay mượn giữa hai bên.

Các loại chứng cứ giúp bạn đòi lại tiền vay không giấy tờ

Khi phát sinh tranh chấp, người cho vay cần chứng minh rằng khoản tiền đã chuyển là để cho vay, không phải là khoản tặng, thanh toán dịch vụ hay vì mục đích giao dịch khác. Nếu không có giấy vay tiền, bạn có thể sử dụng các chứng cứ thay thế sau để chứng minh:

1. Sao kê hoặc xác nhận giao dịch ngân hàng

- Nếu tiền được chuyển khoản, hãy in sao kê tài khoản hoặc xin xác nhận từ ngân hàng.

- Nội dung chuyển tiền nếu có ghi “cho vay”, “vay tiền”, “trả nợ” sẽ rất có lợi.

2. Tin nhắn, email, ghi âm

- Tin nhắn như “anh cho em vay 20 triệu”, “khi nào trả tiền”, “em sẽ trả cả gốc lẫn lãi” là bằng chứng thể hiện ý chí của bên vay tiền và bên cho vay.
- Ghi âm điện thoại cũng có thể làm chứng cứ nếu thể hiện rõ nội dung vay.

3. Lời khai người làm chứng

- Nếu có người chứng kiến việc vay tiền, người đó có thể viết giấy xác nhận hoặc làm chứng tại cơ quan có thẩm quyền.

4. Tài liệu thể hiện bên vay đã trả một phần tiền

- Bằng chứng như: trả lãi, trả gốc một phần, biên nhận… sẽ củng cố việc xác lập quan hệ vay nợ.

3. Có được kiện ra tòa khi cho vay không giấy tờ?

Câu trả lời là: Có.

Căn cứ theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi đến hạn trả nợ, nếu bên vay không trả, bên cho vay có quyền gửi thông báo yêu cầu trả nợ. Trước khi khởi kiện, bên cho vay nên gửi văn bản yêu cầu trả nợ để thể hiện đã có thiện chí giải quyết bằng thương lượng. Trường hợp bên vay vẫn không chịu hợp tác, bên cho vay có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi người vay cư trú.

Căn cứ Điều 429 Bộ luật dân sự, đối với trường hợp khởi kiện đòi nợ, thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ và các bên không có thỏa thuận gia hạn thời hạn cho vay. Kể từ thời điểm bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bên vay được cho là có quyền, lợi ích bị xâm phạm và được khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp này, dù không có giấy vay mượn bằng văn bản nhưng vẫn có thể khởi kiện nếu thu thập được các bằng chứng cho thấy đã có việc giao tiền và có thỏa thuận trả nợ.

Việc người vay cố tình không trả dù có điều kiện trả nợ có thể bị xử lý theo pháp luật. Nếu có cơ sở chứng minh người vay đã lừa dối ngay từ đầu để chiếm đoạt tài sản, hành vi này có thể cấu thành tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, với khung hình phạt từ 3 đến 7 năm tù nếu số tiền từ 10 triệu đồng trở lên. Trong trường hợp chỉ là tranh chấp dân sự, tòa án vẫn có thể buộc người vay hoàn trả tiền nếu chị chứng minh được quan hệ vay mượn. Những bằng chứng như sao kê chuyển khoản, tin nhắn, ghi âm, hoặc lời khai của người làm chứng đều có thể được sử dụng để yêu cầu tòa án bảo vệ quyền lợi của mình.

Cho vay không giấy tờ tuy không vi phạm pháp luật, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngay cả khi là người thân, bạn bè, bạn vẫn nên: Lập giấy vay tiền hoặc hợp đồng có chữ ký hai bên, chuyển khoản ghi rõ nội dung, lưu giữ đầy đủ tin nhắn, trao đổi, hình ảnh giao nhận tiền.
Nếu bạn đang gặp khó khăn vì cho vay không giấy tờ mà không đòi được, hãy để Công ty Luật HTC Việt Nam đồng hành cùng bạn. Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong tố tụng dân sự – tranh chấp vay tài sản, chúng tôi sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách nhanh chóng và hiệu quả.


Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Nguyễn Chí Lâm; Ngày viết: 02/12/2025)


Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Các bài viết liên quan:

- Dịch vụ pháp lý kiện đòi nợ

- Đòi nợ sao cho đúng luật

- Vay tiền không trả có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

- Một số lưu ý về thời hiệu khởi kiện với vụ án dân sự theo quy định pháp luật

- Dịch vụ pháp lý kiện đòi nợ



Gọi ngay

Zalo