Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​Tư vấn pháp luật về quy định về vay tiền, thủ tục khởi kiện đòi nợ

Tư vấn pháp luật về quy định về vay tiền, thủ tục khởi kiện đòi nợ

Hợp đồng vay tiền là một giao dịch dân sự quen thuộc trong xã hội Việt Nam và nhiều khi cho vay không đòi lại được. Để hạn chế các tranh chấp, các bên cần giao kết và thực hiện đúng các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng vay tiền cá nhân. Thông qua bài viết này, bài viết sẽ đem đến các thông tin pháp lý về hợp đồng vay tiền và thủ tục khởi kiện đòi nợ.

1. Quy định pháp luật về vay tiền

1.1. Hợp đồng vay tiền là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tiền là một loại tài sản được pháp luật ghi nhận: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.

Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Như vậy, hợp đồng vay tiền cá nhân là sự giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tiền cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Tư vấn pháp luật về quy định về vay tiền, thủ tục khởi kiện đòi nợ

1.2. Hình thức của hợp đồng vay tiền cá nhân

Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hình thức giao dịch dân sự như sau:

“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”.

Như vậy, hợp đồng vay tiền cá nhân có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể.

1.3. Nghĩa vụ của bên cho vay

Theo quy định tại Điều 465 về Nghĩa vụ của bên cho vay tại Bộ luật Dân sự năm 2015, bên cho vay có các nghĩa vụ như sau:

(1) Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

(2) Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

(3) Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

Như vậy, pháp luật dân sự hiện hành ghi nhận bên cho vay có 03 nghĩa vụ chính liên quan đến việc giao tài sản cho vay, bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ yêu cầu trả tiền vay.

1.4. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên vay có các nghĩa vụ như sau:

  • Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
  • Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định về lãi suất của pháp luật trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

1.5. Lãi suất trong hợp đồng vay tiền cá nhân quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, pháp luật ưu tiên áp dụng mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong khuôn khổ, cụ thể:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

Như vậy, trong hợp đồng vay cá nhân, mức lãi suất do các bên tự thỏa thuận và không vượt quá 20%/năm. Trường hợp các bên có thỏa thuận trả lãi nhưng không thỏa thuận mức lãi suất thì lãi suất được áp dụng tương ứng 10%/năm.

2. Thủ tục khởi kiện đòi nợ

Căn cứ quy định tại Điều 119, Bộ luật dân sự năm 2015 về hình thức của giao dịch dân sự:

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Mặt khác quy định tại Điều 463, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản:

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, trường hợp này bên vay tiền có nghĩa vụ phải trả tiền cho bạn theo thỏa thuận vay, trường hơp bên vay cố tình không trả thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan tòa án nơi bị đơn( bạn của ban) đang cư trú để yêu cầu được giải quyết.

Thủ tục khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau đây:

- Đơn khởi kiện.

- Chứng cứ chứng minh khoản vay: giấy vay nợ viết tay có chữ kí của người vay.

- giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn.

- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.

Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi của mình bạn còn có thể gửi đơn yêu cầu cơ quan công an nơi bị đơn cư trú, để yêu cầu cơ quan công an điều tra về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 về hành vi vay tiền, có khả năng chi trả mà cố tình không trả.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Bùi Nguyễn Hồng Ngọc; Ngày viết: 20/08/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn

______________________________________________________

Xem thêm các bài viết liên quan

Những lợi ích cần biết khi mời luật sư tư vấn về cầm cố tài sản?

Những lợi ích khi tham vấn luật sư tư vấn về hủy bỏ hợp đồng dân sự

Tại sao nên mời luật sư tư vấn về bảo vệ quyền sở hữu tài sản?

Những lợi ích của việc mời Luật sư tư vấn khi tiến hành kháng cáo bản án, quyết định dân sự sơ thẩm

Có nên mời Luật sư từ giai đoạn khởi kiện vụ án dân sự không?



Gọi ngay

Zalo