VỀ HƯU SỚM CÓ ĐƯỢC HƯỞNG LƯƠNG TỐI ĐA KHÔNG?
Ngày nay rất nhiều người muốn nghỉ hưu sớm để tận hưởng cuộc sống sau nhiều năm làm việc vất vả. Tuy nhiên một trong những băn khoăn lớn nhất đó là chế độ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi sẽ được tính như thế nào? Nghỉ hưu sớm có được hưởng lương tối đa hay không? Công ty Luật HTC Việt Nam sẽ trả lời câu hỏi trên cho bạn ở bài viết dưới đây:
1. Cơ sở pháp lý
Bộ luật Lao động năm 2019;
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế.
2. Nội dung tư vấn
Theo quy định của pháp luật về BHXH hiện hành thì người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
- Được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi;
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Tuy nhiên, Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2021 đã điều chỉnh quy định về tuổi nghỉ hưu và ngày 18/11/2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Theo đó, kể từ ngày 1/1/2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Đồng thời, người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; - Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021);
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên.
Cách tính lương hưu
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc có nội dung: Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 18 năm, nếu nghỉ hưu trong năm 2021, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 19 năm, nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 20 năm; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì mức lương hưu hằng tháng giảm 2%.
Hiện nay, mức lương hưu tối đa của người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đối chiếu với các quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để đạt mức tối đa bằng 75% thì lao động nữ phải có 30 năm tham gia bảo hiểm xã hội. Số năm tham gia BHXH để được hưởng lương hưu tối đa 75% của lao động nam như sau:
Nghỉ hưu năm 2021 thì số năm tham gia BHXH để lương hưu đạt 75% là 34 năm.
Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi thì số năm tham gia BHXH để lương hưu đạt 75% là 35 năm.
Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định những trường hợp NLĐ về hưu sớm (nghỉ hưu trước tuổi) nhưng vẫn có thể được nhận lương hưu tối đa 75%.
Cụ thể, Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định: Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc. Năm 2021, NLĐ đóng đủ 19 năm BHXH đối với nam, đóng đủ 15 năm BHXH đối với nữ thì được 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%. Trường hợp NLĐ bị trừ tỷ lệ lương hưu do về hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%; dẫn đến trường hợp này NLĐ sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa cho dù đóng bao nhiêu năm BHXH. Tuy nhiên, vẫn sẽ có những trường hợp NLĐ về hưu trước tuổi có thể nhận được lương hưu tối đa năm 2021 nếu tính đến khi nghỉ hưu đóng từ đủ 34 năm BHXH đối với nam, từ đủ 30 năm BHXH đối với nữ sau đây do không bị trừ tỷ lệ tỷ lệ phần trăm do về hưu trước tuổi:
Trường hợp 1:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường (Tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường năm 2021 là đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ, đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam).
- Và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trường hợp 2:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường.
- Và có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Lưu ý: Đối với trường hợp 1&2 thì 02 nhóm đối tượng sau đây, tuổi về hưu sớm thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
- Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
- Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Trường hợp 5: Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014.
- Trường hợp 6: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng thì không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi:
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về quy định của pháp luật hiện hành về chế độ lương khi nghỉ hưu sớm. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Hà Thảo)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Thời gian thử việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Có được thay đổi nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động?