Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TƯ VẤN TRANH CHẤP VỀ TIỀN LƯƠNG, TRỢ CẤP THÔI VIỆC, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

TƯ VẤN TRANH CHẤP VỀ TIỀN LƯƠNG, TRỢ CẤP THÔI VIỆC, BẢO HIỂM XÀ HỘI VÀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Tiền lương, hỗ trợ thôi việc, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp là những đặc quyền của người lao động được Bộ luật lao động nhận; đồng thời cũng là những vấn đề dễ gây tranh cãi giữa người lao động và người sử dụng lao động. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn, tư vấn cho bạn giải quyết những khó khăn trong bài viết dưới đây:

I. Cơ sở pháp lý.

- Bộ luật lao động năm 2012;

- Bộ luật dân sự 2014;

- Bộ luật tụng dân sự 2015;

- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

- Nghị định số 95/2013/ND-CP của Chính phủ ngày 22/08/2013 sửa đổi tại Nghị định 88/2015/ND-CP.

II. Nội dung tư vấn.

1. Nhiệm vụ của người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động.

nhiệm vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động được quy định rõ ràng tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012, đó là: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động cần thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời hạn không quá 30 ngày.

Ngoài ra, Bộ luật lao động năm 2012 đã quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn cho người lao động. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương trong thời hạn thì không thể chậm quá đúng 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công việc bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động không trả lương hoặc trả lương không đủ mức lương cho người lao động là trái với nguyên tắc theo quy định pháp luật hiện hành. Cần bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, người lao động có thể tham gia đồng ý và yêu cầu người sử dụng lao động trả đầy đủ lương theo quy định pháp luật. Nếu không đồng ý, người lao động có thể khởi động Tòa án yêu cầu giải quyết.

Tuy nhiên, trước khi khởi kiện thì buộc tranh chấp phải thông qua hòa giải theo quy định Bộ luật lao động năm 2012.

2. Điều kiện được hỗ trợ ngừng hoạt động.

- Khi hợp đồng lao động hết hạn, trừ khi trường hợp lao động là cán bộ công đoàn không chuyên nghiệp trong nhiệm vụ công đoàn không có trách nhiệm trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã kết thúc đến hết kỳ hạn.

- Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng đồng lao động.

- Người lao động chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi nhân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người lao động bị kết án tù, tử hình hoặc bị cấm làm việc trong hợp đồng lao động theo án bán, đã quyết định có luật hiệu lực của Tòa án.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết, người sử dụng lao động không phải cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định theo quy định của Bộ luật lao động, người sử dụng lao động cho người lao động ngừng việc thay đổi cấu hình cơ sở, công nghệ hoặc lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Tuy nhiên, lao động sẽ không được hỗ trợ trong những trường hợp sau:

- Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang thực hiện nhiệm vụ công đoàn hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn đồng lao động đã giao kết hết nhiệm kỳ.

- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.

- Người lao động được xử lý kỷ luật sa thải.

Về thời gian làm việc của người lao động : Người lao động phải làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Do đó, người lao động cần đáp ứng điều kiện về công việc và thời gian mới có thể hỗ trợ ngừng hoạt động.

3. Quy định về bảo mật trong lao động giao dịch hợp nhất.

Thứ tư, đối tượng tham gia bảo mật xã hội bắt buộc:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa dịch vụ hoặc một công việc có cồn nhất có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết với người đại diện cho lao động dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Người làm việc theo đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là cơ quan nhà nước, đơn vij sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chứng nhân xã hội chính trị, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức quốc tế hoạt động trên đất Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh, hợp tác xã, hộ doanh nghiệp cá nhân, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân thuê mướn, sử dụng người lao động theo đồng lao động.

Thứ hai, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội: Doanh nghiệp đóng 18% và người lao động đóng 8%, phù hợp với mức lương cơ bản của người lao động.

Thứ ba, các khoản thu nhập không thể được tính vào an ninh xã hội:

Trên thực tế, phần lớn người lao động không biết những khoản tiền nào của mình được đưa vào đóng bảo hiểm xã hội. Lợi ích điểm yếu này của người lao động mà doanh nghiệp thu được khoản lợi không hề nhỏ từ công sức của người lao động. Cụ thể như các tài khoản chế độ và phúc lợi không phải lương tháng, như: Tiền thưởng, tiền ăn, tiền hỗ trợ loxe xe, tài khoản hỗ trợ phí điện thoại, tiền hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn,....

Thứ tư, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội: Đóng hàng tháng; đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần; close by address.

Thứ năm, xử lý đối với các trường hợp chứa bảo hiểm:

- Đối với các đơn vị vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, Bảo hiểm xã hội được xử lý theo quy định tại Nghị định số 95/2013/ND-CP của Chính phủ ngày 22/08/2013 sửa đổi tại Nghị định 88/2015/ND-CP.

- Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nghiệp vụ nguy hiểm cho người lao động, người có nhiệm vụ đóng cửa bảo hiểm cho người lao động có thể bị phạt tù tới 7 năm hoặc bị xử lý hình phạt chính.

4. Quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong hợp đồng lao động.

Thứ tư, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Thứ hai, điều kiện bảo hiểm nghiệp vụ:

- Chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đồng làm việc trái pháp luật; trả lương hưu, hỗ trợ mất sức lao động liên tục hàng tháng;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm rủi ro nghiệp nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp kết hợp đồng đồng động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm nghiệp vụ thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Người lao động đã hoàn thiện hồ sơ sơ bộ hỗ trợ thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ làm việc trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động vẫn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày xây dựng hồ sơ bảo trì nghiệp vụ nguy hiểm. Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt như: thực hiện nhiệm vụ quân sự; tạm giam, tạm giữ; lao động chết;....

Như vậy , khi người lao động không đáp ứng được các điều kiện trên sẽ không được hỗ trợ ngừng hoạt động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Trên đây là những ý tưởng của chúng tôi về tranh chấp về tiền lương, hỗ trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế một cách bảo hiểm, giúp người sử dụng lao động cũng như người lao động xử lý nhanh và có thể bảo vệ quyền lợi của mình một cách dễ dàng. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết, Công ty Luật HTC Việt Nam luôn đồng hành cùng bạn./.

(Hồng)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

- Quyền của người tham gia xã hội bảo hiểm ;

- Tư vấn về việc ngừng cung cấp hỗ trợ ;

- Khi công ty không trả lương cho người lao động để làm gì? ;

- Tư vấn về tranh chấp lao động cá nhân ;

- Tranh chấp lao động cá nhân và trình tự giải quyết tự động .



Gọi ngay

Zalo