Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TƯ VẤN TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

TƯ VẤN TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO SỬ DỤNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Bước vào thời kỳ công nghệ 4.0 của các công ty, doanh nghiệp không ngừng nâng cao, phát triển trình độ công nghệ. Kéo theo đó, số lượng lao động cũng tăng lên để phù hợp với nhu cầu về năng suất lao động của mỗi “ông chủ”. Tuy nhiên, tình trạng công nhân, người lao động có những hành vi vi đình công, phạm lỗi, không kèm thủ công đúng quy định của công ty tạo cho những người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người động lao. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn, tư vấn cho bạn giải quyết những khó khăn trong bài viết dưới đây:

I. Cơ sở pháp lý.

- Bộ luật lao động năm 2012;

- Nghị định 05/2015/ND-CP hướng dẫn Bộ luật lao động;

- Nghị định 148/2018/ND-CP sửa đổi Nghị định 05/2015/ND-CP hướng dẫn Bộ luật lao động.

II. Nội dung tư vấn.

1. Những trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

Căn cứ vào Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà vẫn đảm bảo quyền lợi cho mình trong những trường hợp sau:

* Thứ nhất, người sử dụng lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Cụ thể, người lao động không hoàn thành công việc theo đúng sự đồng ý với người sử dụng lao động hoặc đã được quy định tại nội quy lao động của công ty, doanh nghiệp. Khi người sử dụng lao động phải quy định đầy đủ, hãy xác định rõ các tiêu chí đánh giá về mức độ hoàn thành công việc theo quy định của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ khi người sử dụng lao động ban hành động sau khi có ý tưởng về tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

* Thứ hai, người lao động bị đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm hợp đồng lao động theo mùa hoặc theo một công việc tốt nhất có định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Cho đến khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

* Thứ ba, người sử dụng lao động lực lượng phải thu hẹp sản xuất, giảm diện tích làm việc làm thiên tai, hương hỏa hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật mà sau khi người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp an toàn khác. Trong đó, có thể hiểu được những lý do bất khả kháng thuộc một số trường hợp:

- Do thiên tai, dịch bệnh;

- Di chuyển hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có bản quyền.

* Thứ tư, người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian tạm dừng thực hiện đồng thời. Cụ thể:

- Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự;

- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy luật pháp luật tụng hình sự;

- Người lao động phải chấp nhận quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở trải nghiệm bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

Khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động cần thực hiện thông báo trước cho người lao động, cụ thể:

- Đối với việc hợp nhất không được xác định thời hạn phải thông báo trước ít nhất 45 ngày;

- Đối với hợp đồng lao động xác định thư thời hạn phải thông báo ít nhất trước 30 ngày;

- Người sử dụng lao động cần thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động bị đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn đồng lao động đối với người làm hợp đồng lao động theo mùa hoặc theo một công việc nhất có thời hạn 12 tháng mà lao động chưa được phục hồi. Và trường hợp hợp nhất với đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất có thời hạn 12 tháng.

3. Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động cần lưu ý những trường hợp lý sau để không phải mất quyền lợi hay rơi vào trường hợp pháp trái luật. Cụ thể:

- Thứ nhất, người lao động đau hoặc bị bệnh lao động, bệnh nghề nghiệp đnag điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, chữa bệnh đã được xác minh, trừ trường hợp người lao động bị đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động xác định hợp đồng lao động xác thực thời hạn và quá nửa thời hạn hợp lý đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. Cho đến khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

- Thứ hai, người lao động đang nghỉ năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

- Thứ ba, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữa vì lý do kết hôn, mang thái, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, được xác nhận là thừa nhận mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc chết hoặc được sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Thứ tư, người lao động làm việc ảnh hưởng đến chế độ sản phẩm theo quy định của luật bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đồng động lao động nhưng không thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ phần 2 thì cũng được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng đồng trái luật.

4. nhiệm vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng đồng lao động.

- Thứ ba, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn ít nhất 15 ngày, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng đồng lao động.

- Thứ hai, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khaonr có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; có thể kéo dài không quá 30 ngày đối với những trường hợp đặc biệt.

- Thứ ba, người sử dụng lao động cần hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại số bảo mật xã hội và các tờ báo khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

- Thứ tư, trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được chấm dứt hoạt động, được giải mã, phá sản thì tiền lương, hỗ trợ cung cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm rủi ro và các quyền khác cần hoàn thành cho người lao động.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động một cách bảo đảm, dễ dàng tìm hiểu. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết, Công ty Luật HTC Việt Nam luôn đồng hành cùng bạn./.

(Hồng)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

- Tư vấn người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

- Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đồng lao động

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

- Tạm dừng thực hiện hợp đồng



Gọi ngay

Zalo