Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN TRANH CHẤP VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

TƯ VẤN TRANH CHẤP VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Hiện nay, những công ty, doanh nghiệp,... ngày càng có xu hướng tăng lên, kéo theo ngay sau đó là tình trạng sử dụng lao động một cách bất công khiến xảy ra hàng loạt người lao động bị mất quyền lợi và đi đến quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nhưng làm thế nào để có thể bảo vệ quyền lợi người lao động một cách xứng đáng và phù hợp với pháp luật?

I. Cơ sở pháp lý.

- Bộ luật lao động năm 2012;

- Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động;

- Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động.


II. Nội dung tư vấn.

1. Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi xảy ra trường hợp tranh chấp lao động dẫn đến tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ môt phía, thường bên phía người lao động yếu thế hơn. Tuy nhiên, tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, người lao động hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thười hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong các trường hợp sau:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

- Người lao động không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thười hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

- Người lao động bị ngược đãi, quấy rối tình dục hay cưỡng bức lao động trong quá trình hoạt động. Có thể hiểu người sử dụng lao động có hành vi đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, các hành vi gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động với những công việc vượt quá yêu cầu, hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

- Bản thân hoặc gia đình người lao động trong các trường hợp sau:

+ Phải nghỉ việc để chăm só vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

+ Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

+ Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

- Người lao động được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thười hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật.

a. Nghĩa vụ của người lao động.

Thứ nhất, người lao động phải báo cho cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc với các trường hợp:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Người lao động không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thười hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Người lao động bị ngược đãi, quấy rối tình dục hay cưỡng bức lao động trong quá trình hoạt động;

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thười hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Thứ hai, người lao động phải báo ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp:

- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.

Thứ ba, đối với lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền có thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

b. Quyền lợi của người lao động.

Theo Điều 47 Bộ luật lao động 2012 khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động có các quyền lợi:

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoảncó liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

- Người lao động được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ theo Điều 114 Bộ luật lao động 2012;

Nhận quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật.

Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không thuộc các trường hợp như đã đưa ra tại phần 1 hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tại phần 3 có nghĩa người lao động đã thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật. Khi đó theo quy định tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2012, cụ thể:

Thứ nhất, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, đồng thời không được trợ cấp thôi việc.

Thứ hai, khi vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Thứ ba, phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động bao gồm:

- Các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành; các chi phí khác hỗ trợ cho người học.

- Tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học.

- Chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài trong trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tư vấn tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động một cách bao quát, dễ dàng tìm hiểu. Hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn chi tiết, Công ty Luạt HTC Việt Nam luôn đồng hành cùng bạn./.

(Hồng)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

- Tư vấn người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

- Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng


Gọi ngay

Zalo