TƯ VẤN TRANH CHẤP VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ TRỢ CẤP KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TƯ VẤN TRANH CHẤP VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ TRỢ CẤP KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Hiện nay, trong quan hệ lao động luôn xảy ra những tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Cùng với đó, sẽ là những thiệt hại không đáng có của người lao động mà người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động. Ngoài ra, việc trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng như trợ cấp mất việc làm,... Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn, tư vấn cho bạn để giải quyết những khó khắn trong bài viết dưới đây:
I. Cơ sở pháp lý.
- Bộ luật lao động năm 2012;
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015.
II. Nội dung tư vấn.
1. Khi nào người sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại và trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
1.1. Bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho người lao động khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo quy định tại Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định thì người sử dụng lao động phải bồi thường, trợ cấp khi người lao động bị tai nạn lao động trong những trường hợp sau:
- Người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bọ bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động bị tai nạn do lỗi của chính họ hoặc tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của chính họ hoặc gặp tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn. Khi đó họ sẽ nhận được ít nhất 40% mức bồi thườngnhư trường hợp trên.
- Nếu người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai ntaicho người bị tai nạn lao động. Nhưng số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu đê tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc người tân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường trợ cấp được quy định. Nếu người sử dụng lao động không mua bảo hiểm tai nạn cho người lao động thì phải chi trả toàn bộ chi phí y tế cũng như các khoản bồi thường theo đúng quy định.
2.2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng lao động.
Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và tránh việc người sử dụng lao động tuỳ tiện sử dụng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gây ra những khó khăn cho người lao động, xâm hại quyền lợi hợp pháp của người lao động, khi đó người sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại trong những trường hợp: Người lao động phải thôi việc bởi lý do kinh tế; người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Trường hợp thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ hoặc cắt giảm lao động vì lý do kinh tế hoàn toàn do người sử dụng lao động đơn phương thực hiện nhằm mục đích tăng năng suất lao động, ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động bị cho thôi việc trong những trường hợp này, pháp luật quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm theo quy định Bộ luật lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì có nghĩa vụ như sau:
- Người sử dụng lao động phải bồi thường tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương nếu người lao động quay lại làm việc.
- Nếu người lao động không muốn quay trở lại làm việc người sử dugnj lao động sẽ phải bồi thường khoản tiền nêu trên và trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.
- Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường khoản tiền nêu trên, trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật và một khoản tiền tối thiểu là 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Nếu người sử dụng lao động thuộc bất cứ trường hợp nào kề trên thì người lao động có thể yêu cầu họ bồi thường thiệt hại theo đúng mức mà pháp luật quy định.
2. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại và trợ cấp cho người lao động.
Thứ nhất, thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
- Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hòa giải, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành .
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hòa giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho bên tranh chấp trong thòi hạ 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
Thứ hai, trong trường hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ luật lao dộng năm 2012 mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, thời hiệu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân cần lưu ý:
- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (trong trường hợp này là người lao động).
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho quyền và lượi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (trong trường hợp này là người lao động).
Sau đó, nếu hòa giải thành mà người sử dụng lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đúng người lao động có quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tranh chấp về bồi thường thiệt hại và trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động một cách bao quát, giúp người lao động xử lý nhanh chóng và có thể bảo vệ quyền lợi của mình một cách dễ dàng. Hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn chi tiết, Công ty Luật HTC Việt Nam luôn đồng hành cùng bạn./.
(Hồng)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Tư vấn về tranh chấp lao động cá nhân
- Tranh chấp lao động cá nhân và trình tự thủ tục giải quyết
- Tư vấn người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật
- Khi nào người sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại cho người lao động