TƯ VẤN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ VỀ TIỀN LƯƠNG
TƯ VẤN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ VỀ TIỀN LƯƠNG.
Nhận định "tiền lương" là cội nguồn của tranh chấp lao động có thể đúng dưới nhiều góc độ khác nhau trong nền kinh tế thị trường ngày nay. Nhiều trường hợp người lao động bị chính các công ty không có tổchức công đoàn nên không có ai đứng ra bảo vệ cho họ khi bị người sử dụng lao động của mình chèn ép quyền lợi. Vậy tập thể người lao động phải làm thế nào để để có thể bảo vệ quyền lợi của mình? Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ tư vấn, hướng dẫncho bạn để giải quyết được những khó khăn bạn gặp phải khi có tranh chấp trong bài viết dưới đây:
I. Cơ sở pháp lý.
- Bộ luật lao động năm 2012;
- Bộ luật dân sự 2014;
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
II. Nội dung tư vấn.
Khi công ty xảy ra tranh chấp với tập thể người lao động về vấn đề tiền lương thì hai bên có thể thương lượng thời gian để người sử dụng trả tiền lương cho công nhân. Tuy nhiên, đến thời hạn mà người sử dụng lao động không trả tiền lương thì tập thể người lao động có quyền giải quyết theo hình thức theo hình thức tranh chấp lao động tập thể về quyền. Bởi chế độ lương là quyền của người lao động, khi bán sức lao động của mình để có được thành quả và sản phẩm cho công ty; mặt khác người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động để hoàn thành sản phẩm của họ. Thủ tục tiến hành giải quyết như sau:
* Thứ nhất, tiến hành hòa giải bởi hòa giải viên lao động:
Trình tự hòa giải được thực hiện theo Điều 201 Bộ luật Lao động năm 2012. Biên bản hòa giải ghi rõ tranh chấp lao động tập thể, cụ thể:
Tranh chấp lao động tập thể phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Theo đó, nhân viên và lãnh đạo công ty tranh chấp về chế độ lương theo quy định của pháp luật, không thuộc các trường hợp trên nên phải tiến hành hòa giải của hòa giải viên lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Có thể xảy ra các trường hợp như sau:
– Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
– Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hòa giải, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
– Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hòa giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
* Thứ hai, giải quyết theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết hoặc trong thời hạn 5 ngày làm việc của hòa giải viên lao động mà mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Đối với trường hợp trong thời hạn 5 ngày làm việc mà hòa giải viên lao động chưa giải quyết mà các bên có yêu cầu lên Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định loại tranh chấp về quyền hoặc lợi ích. Trường hợp là tranh chấp lao động tập thể về quyền thì tiến hành giải quyết theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
* Thứ ba, giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án:
Nếu tiến hành hòa giải bởi hòa giải viên lao động không thành hoặc không thực hiện đúng như trong biên bản hòa giải hay quá thời hạn giải quyết mà không được giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nếu không các bên không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quá thời hạn mà không được Chủ tịch Ủy ban nhân dân giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tranh chấp đòi tiền lương một cách bao quát, giúp người lao động xử lý nhanh chóng và có thể bảo vệ quyền lợi của mình một cách dễ dàng. Hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn chi tiết, Công ty Luật HTC Việt Nam luôn đồng hành cùng bạn./.
(Hồng)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Tư vấn về tranh chấp lao động cá nhân
- Tranh chấp lao động cá nhân và trình tự thủ tục giải quyết
- Khi công ty không trả lương người lao động cần làm gì?