TƯ VẤN TRANH CHẤP ĐÒI TIỀN LƯƠNG
TƯ VẤN TRANH CHẤP ĐÒI TIỀN LƯƠNG
Hiện nay, những vấn đề về tiền lương được đặt ra rất nhiều trong xã hội như công ty không trả tiền lương cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đối với người lao động, khi xảy ra tranh chấp sẽ có hiện tượng: Bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng người lao động nhiều lần đòi tiền lương không được? Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ tư vấn, hướng dẫncho bạn để giải quyết được những khó khăn bạn gặp phải khi có tranh chấp trong bài viết dưới đây:
I. Cơ sở pháp lý.
- Bộ luật lao động năm 2012;
- Bộ luật dân sự 2014;
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
II. Nội dung tư vấn.
1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động được quy định rõ ràng tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012, đó là: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động cần thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời hạn không quá 30 ngày.
- Ngoài ra, Bộ luật lao động năm 2012 đã quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn cho người lao động. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động không trả lương hay trả không đủ mức lương cho người lao động là trái với nguyên tắc theo quy định pháp luật hiện hành. Nên để bảo vệ được quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, người lao động có thể tham gia thỏa thỏa thuận và yêu cầu người sử dụng lao động trả đầy đủ lương theo quy định pháp luật. Nếu không thỏa thuận được, người lao động có thể khởi kiện lên Tòa án yêu cầu giải quyết.
Tuy nhiên, trước khi khởi kiện thì buộc tranh chấp phải thông qua hòa giải theo quy định Bộ luật lao động năm 2012.
2. Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động.
Thứ nhất, thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
- Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hòa giải, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành .
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hòa giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa gảii không thành phải được gửi cho bên tranh chấp trong thòi hạ 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
Thứ hai, trong trường hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ luật lao dộng năm 2012 mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, thời hiệu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân cần lưu ý:
- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (trong trường hợp này là người lao động).
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho quyền và lượi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (trong trường hợp này là người lao động).
Sau đó, nếu hòa giải thành mà người sử dụng lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đúng người lao động có quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015./.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tranh chấp đòi tiền lương một cách bao quát, giúp người lao động xử lý nhanh chóng và có thể bảo vệ quyền lợi của mình một cách dễ dàng. Hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn chi tiết, Công ty Luật HTC Việt Nam luôn đồng hành cùng bạn./.
(Hồng)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Tư vấn về tranh chấp lao động cá nhân
- Tranh chấp lao động cá nhân và trình tự thủ tục giải quyết
- Tư vấn người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động