Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, có một số lý do mà người sử dụng lao động phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy như thế nào là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Các trường hợp mà ngưới sử dụng lao động được pháp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Sau đây, công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ tư vấn về trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

1. Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn dựa trên ý chí của một bên chủ thể. Như vậy, người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đối với người lao động.

2. Các trường hợp người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 38 BLLĐ 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.

- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Trong trường hợp này, mức độ hoàn thành công việc được người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đã được quy định trong nội quy của công ty khi đăng ký nội quy lao động. Có nghĩa là người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Các lý do bất khả kháng bao gồm:

Do địch họa, dịch bệnh.

Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp sau, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác:

Trường hợp 1: Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp 2: Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Trường hợp 3: Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

3. Thời hạn báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Lưu ý: Khi người sử dụng lao động không báo trước cho người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn báo trước theo quy định trên thì người sử dụng lao động sẽ rơi vào trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của công ty chúng tôi về trường hợp người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành. Để được hỗ trợ tư vấn, vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo