Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN LÀM GÌ KHI BỊ CÔNG TY CHẬM LƯƠNG?

Công ty tôi chậm lương của tôi đã gần 1 tháng mà không có lý do. Tôi đã lên phòng tài chính hỏi 3 lần thì lần nào họ cũng bảo tôi đợi mấy hôm nữa sẽ có lương. Tôi muốn hỏi làm thế nào để đòi tiền lương mà công ty chưa trả cho tôi?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng đội ngũ luật sư Công ty luật TNHH HTC Việt Nam. Chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn tư vấn cho bạn để giải quyết vấn đề này trong bài viết dưới đây:

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019;

Nghị định 24/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động;

Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Nội dung tư vấn

2.1. Trường hợp được phép chậm lương

Khoản 3 Điều 97 BLLĐ năm 2019, ghi nhận một trường hợp được phép chậm trả lương cho người lao động.Trường hợp người sử dụng lao động được phép chậm lương của người lao động nhưng không quá 30 ngày vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Hiện tại, BLLĐ năm 2019 và các văn bản hướng dẫn vẫn chưa có quy định cụ thể giải thích về lý do bất khả kháng, nhưng theo tinh thần của quy định trước đây, doanh nghiệp được chậm lương nếu do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, để xác định chính xác lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động được phép chậm lương từ năm 2021 cần chờ văn bản hướng dẫn của Chính phủ.

2.2. Đòi quyền lợi cho người lao động khi bị chậm lương

Cách 1: Gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên, do đó, mọi vấn đề phát sinh trong trong quan hệ lao động đều có thể giải quyết bằng thỏa thuận. Nếu hai bên có thể tìm được tiếng nói chung và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động thì đây là cách tối ưu, nhanh chóng và ít tốn kém nhất.

Cách 2: Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Căn cứ Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, việc khiếu nại tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ được tiếp nhận sau khi đã tiến hành khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó.

Thời hạn thụ lý: 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày (vụ việc phức tạp không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý; Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày (vụ việc phức tạp không quá 90 ngày), kể từ ngày thụ lý.

Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24).

Cách 3: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động

Theo khoản 1 Điều 190 BLLĐ năm 2019, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động (căn cứ Điều 188 BLLĐ năm 2019).

Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải viên lao động đưa ra. Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Cách 4: Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động

Theo Điều 189 BLLĐ năm 2019, cách này được tiến hành sau khi đã trải qua bước hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động. Đồng thời chỉ giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động khi cả hai bên đồng ý lựa chọn.

Thời hiệu yêu cầu: 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm.

Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.

Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên. Trường hợp một bên không thi hành quyết định này thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Cách 5: Khởi kiện tại Tòa án

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 BLLĐ năm 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.

Căn cứ khoản 3 Điều 190 BLLĐ năm 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.

Chậm lương 15 ngày, được tính thêm lãi ngân hàng

Khoản 4 Điều 97 BLLĐ năm 2019 ghi nhận: Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Theo đó, nếu công ty trả lương cho người lao động chậm từ 15 ngày trở lên phải có trách nhiệm trả thêm tiền lãi cho người lao động cho số tiền chậm trả. Khi đó, mức lãi suất được áp dụng là lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng tại thời điểm trả lương của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản trả lương người lao động.

Như vậy, từ năm 2021, việc tính lãi chậm lương toàn bộ sẽ được áp dụng theo mức lãi của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản trả lương cho người lao động. Quy định này sẽ đem lại cho người lao động thêm một khoản lợi bởi lãi suất của các ngân hàng mà người lao động chọn mở tài khoản trả lương thường cao hơn so với Ngân hàng nhà nước.

2.3. Xử phạt người sử dụng lao động chậm lương

đồng Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, tùy thuộc vào số lượng người lao động bị trả lương không đúng hạn mà người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo các mức sau:

- Từ 05 - 10 triệu đồng: Vi phạm từ 01 - 10 người lao động;

- Từ 10 - 20 triệu đồng: Vi phạm từ 11 - 50 người lao động;

- Từ 20 - 30 triệu đồng: Vi phạm từ 51 - 100 người lao động;

- Từ 30 - 40 triệu đồng: Vi phạm từ 101 - 300 người lao động;

- Từ 40 - 50 triệu đồng: Vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Mức phạt này được áp dụng cho người sử dụng lao động là cá nhân. Với người sử dụng lao động là tổ chức thì phạt gấp đôi mức trên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 28. Như vậy, doanh nghiệp có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng nếu chậm lương của người lao động.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về quy định của pháp luật hiện hành về trường hợp được phép chậm lương của NLĐ, đòi lại quyền lợi cho NLĐ khi bị chậm lương và chế tài xử phạt NSDLĐ khi chậm lương của NLĐ. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất

(Hà Thảo)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Khi công ty không trả lương người lao động cần làm gì?

Tư vấn về nguyên tắc trả lương



Gọi ngay

Zalo