Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Khi giải quyết tranh chấp lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào?

Khi giải quyết tranh chấp lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào?

Quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động luôn tiềm ẩn những mâu thuẫn nhất định. Khi xảy ra các tranh chấp thường rất phức tạp, thời gian giải quyết có thể kéo dài do liên quan trực tiếp đến quyền lợi của các bên. Do đó, để đảm bảo về quyền lợi, ngoài việc nắm rõ các quyền và nghĩa vụ của mình thù cũng cần lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án xử lý.

Khi giải quyết tranh chấp lao động cần phải lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án như thế nào?

1. Tranh chấp lao động là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019 thì tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Tại khoản 2 Điều 179 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định các loại tranh chấp lao động như sau:

(1) Tranh chấp lao động cá nhân:

- Giữa người lao động và người sử dụng lao động.

- Giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Giữa người lao động thuê lại và người sử dụng lao động thuê lại.

(2) Tranh chấp lao động tập thể:

Tranh chấp tập thể về quyền hoặc lợi ích giữa một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hoặc nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Quy định này nhằm phân biệt rõ ràng giữa các loại tranh chấp lao động cá nhân và lao động tập thể. Từ đó có cơ sở để để áp dụng các quy định pháp luật phù hợp trong quá trình giải quyết tranh chấp.

2. Thời hiệu khởi kiện đối với vụ án tranh chấp lao động

2.1. Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp lao động cá nhân

Trước khi tiến hành khởi kiện, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Tuy nhiên, trừ một số trường hợp không bắt buộc phải thông qua thủ tục Hòa giải theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019.

Theo Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau:

(1) Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải: Là 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

(2) Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp: Là 09 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

(3) Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: Là 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Tuy nhiên, trong trường hợp người yêu cầu chứng minh được rằng vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc các lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn, thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không được tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

2.2. Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền

Theo quy định tại Điều 194 Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền phụ thuộc vào phương thức giải quyết tranh chấp như sau:

(1) Thông qua hòa giải viên: Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

(2) Thông qua trọng tài: Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

(3) Giải quyết tại Tòa án: Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Việc xác định chính xác thời điểm bắt đầu tính thời hiệu là rất quan trọng, vì nó xác định liệu bên yêu cầu có còn quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp hay không. Thời điểm này được tính từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm quyền lợi của bên tranh chấp, và sẽ ảnh hưởng đến thời gian còn lại để yêu cầu giải quyết theo từng phương thức đã chọn.

3. Những lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động

Hiện nay, theo quy định tại tiểu mục 2, Mục 5, Phần 1 Hướng dẫn số 92/HD-TLĐ năm 2023, có một số vấn đề cần lưu ý liên quan đến thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động và yêu cầu về lao động đó là:

(1) Trường hợp người lao động (NLĐ) hoặc công đoàn tham gia tố tụng dân sự với tư cách nguyên đơn:

Mặc dù thời hiệu không phải là điều kiện bắt buộc khi Tòa án xem xét thụ lý vụ án, nhưng trong quá trình tham gia tố tụng dân sự, Người lao động và công đoàn cần xem xét thời hiệu khởi kiện. Việc này giúp tư vấn cho Người lao động hoặc công đoàn (là người khởi kiện/người yêu cầu) liệu có nên khởi kiện hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động hay không.

(2) Trường hợp Người lao động hoặc công đoàn tham gia tố tụng dân sự với tư cách bị đơn:

Nếu tranh chấp đã hết thời hiệu khởi kiện, cán bộ công đoàn cần tư vấn cho Người lao động hoặc công đoàn (là bị đơn) đề nghị Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động (đối với tranh chấp lao động cá nhân); Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Lao động (đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền). Từ đó, có thể yêu cầu Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án lao động.

Có thể thấy, quy định này giúp đảm bảo rằng NLĐ và công đoàn hiểu rõ về thời hiệu khởi kiện, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp trong quá trình tham gia tố tụng dân sự liên quan đến các vụ án lao động.


Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Tiến Mạnh; Ngày viết: 27/08/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

_______________________________________________________________

Các bài viết liên quan

5 bước quan trọng mà người lao động cần chú ý khi khởi kiện tranh chấp lao động tại tòa án

Tư vấn hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án

Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động tập thể



Gọi ngay

Zalo