ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP TAI NẠN LAO ĐỘNG?
Chế độ tai nạn lao động là một trong những quyền lợi đặc biệt đảm bảo an sinh xã hội. Trong công việc, dù đơn giản hay phức tạp thì luôn có những rủi ro tiềm ẩn đe dọa sự an toàn của người lao động. Chế độ tai nạn lao động sẽ góp phần chia sẻ gánh nặng này. Vậy để được hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì bạn phải đáp ứng được những điều kiện gì? Công ty Luật TNHH HTC sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài biết sau.
I. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
- Luât Bảo hiểm xã hội 2014
- Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
- Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động thương binh xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và trả chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
II. Nội dung tư vấn
1. Chế độ tai nạn lao động là gì?
Tai nạn lao động được quy định là những tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, có khả năng ảnh hưởng đến chức năng hoặc gây tử vong. Tai nạn lao động bao gồm các rủi ro xảy ra trong quá trình người lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động.
Khi bị tai nạn lao động, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ tai nạn lao động. Cụ thể, các quyền lợi bao gồm những chế độ từ phía Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và phía người sử dụng lao động.
2. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
*Các trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn:
Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện:
- Bị tai nạn: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc giờ làm việc nhưng đang thực hiện công việc theo yêu cầu; trên quãng đường di chuyển từ nơi làm việc đến nhà và ngược lại với tuyến đường hợp lý.
- Bị suy giảm khả năng lao động tối thiểu 5%.
* Các trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp tai nạn lao động
Căn cứ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì khi hợp đồng lao động chấm dứt, NLĐ không được nhận trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
* Các quy định về hưởng trợ cấp một lần
Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần như sau:
-Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
( Lê Thảo Ly )
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Tư vấn tiền trợ cấp tai nạn lao động
Quyền lợi được hưởng khi người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn
Tư vấn về hồ sơ, trình tự thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động