Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​Có cần luật sư tư vấn khi nhân viên nữ đang nghỉ thai sản mà bị sa thải không?

Có cần luật sư tư vấn khi nhân viên nữ đang nghỉ thai sản mà bị sa thải không?

Trong thời gian nghỉ thai sản mà bị sa thải thì lao động nữ sẽ giải quyết như thế nào để đảm bảo được quyền lợi chính đáng? Người sử dụng lao động có bị xử phạt về hành vi này không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.

Có cần luật sư tư vấn khi nhân viên nữ đang nghỉ thai sản mà bị sa thải không?

1. Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ đang nghỉ thai sản

Căn cứ theo khoản 3 Điều 37, điểm d, khoản 4 Điều 122, khoản 3 ĐIều 137 thì những trường hợp sau, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không được sa thải lao động nữ đang nghỉ thai sản:

Thứ nhất, người lao động đang nghỉ thai sản, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ hai, không được xử lý kỷ luật đối với lao động nữ đang nghỉ thai sản.

Thứ ba, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải đối với người lao động vì lý do đang nghỉ thai sản.

Đối với trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật thì việc chấm dứt hợp đồng là điều có thể xảy ra.

2. Thực hiện khiếu nại

2.1. Khiếu nại đến người sử dụng lao động

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: được quy định tại khoản 1 ĐIều 15 Nghị Định 24/2018 của Chính phủ quy định người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi lao động của mình bị khiếu nại.

Thời hiệu khiếu nại: được quy định tại Điều 7 Nghị Định 24/2018 của Chính phủ:

- Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được hành vi của người sử dụng lao động.

- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Thời hạn thụ lý, giải quyết khiếu nại lần đầu:

- Theo điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị Định 24/2018 của Chính phủ quy định thời hạn người sử dụng lao động phải thụ lý khiếu nại lần đầu là 7 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động nhận được đơn khiếu nại.

- Theo Điều 20 Nghị Định 24/2018 của Chính phủ quy định thời hạn người sử dụng lao đông phải giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.

Giải quyết giải khiếu nại lần đầu:

Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại của người sử dụng lao động nhưng quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động vẫn chưa được đảm bảo hoặc quá thời gian quy định mà khiếu nại của bạn không được giải quyết, thì người lao động có thể thực hiện khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị Định 24/2018 của Chính phủ.

2.2. Khiếu nại đến Thanh tra lao động

Trong trường hợp khiếu nại lần đầu không đạt được kết quả thì người lao động có thể thực hiện khiếu nại lần hai tại Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cụ thể thực hiện như sau:

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai: được quy định tạikhoản 2 Điều 15 Nghị Định 24/2018 của Chính phủ, quy định Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Thời hiệu khiếu nại lần hai: được quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị Định 24/2018 của Chính phủ, quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Thời hạn thụ lý, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai:

- Theo khoản 2 Điều 27 Nghị Định 24/2018 của Chính phủ quy định thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.

- Theo khoản 1 Điều 28 Nghị Định 24/2018 của Chính phủ quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Giải quyết khiếu nại lần hai: Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai nhưng quyền và lợi ích hợp pháp của bạn vẫn chưa được đảm bảo hoặc quá thời gian quy định mà khiếu nại của bạn không được giải quyết, thì bạn thực hiện khởi kiện tại Tòa án theo quy định của điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị Định 24/2018 của Chính phủ.

3. Khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết

Hành vi sa thải người lao động đang nghỉ thai sản được xem là hành vi trái pháp luật nên theo điểm b khoản 7 Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động có thể trực tiếp gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở theo thủ tục tố tụng dân sự để yêu cầu giải quyết hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết mà không cần tiến hành hòa giải.

4. Mức xử phạt hành chính khi công ty sa thải lao động nữ đang nghỉ thai sản

Nếu sa thải người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 20 đến 40 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 và điểm h khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022 của Chính phủ).

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Ngô Thị Diễm Kiều; Ngày viết: 13/08/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

________________________________________________________________________

Xem thêm các bài viết liên quan:

- Tư vấn người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

- Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?

- Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ

- Quy định về chế độ thai sản theo quy định của pháp luật



Gọi ngay

Zalo