Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động
Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động
Trong quá trình lao động, làm việc, mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể gặp những tình huống mà buộc một trong hai bên phải kết thúc đơn phương hợp đồng lao động. Tuy nhiên, chỉ những lý do thực sự cần thiết phải thực hiện hành vi pháp lý này được xem là hợp pháp và được ghi nhận trong các văn bản pháp luật. Vậy nhưng trường hợp nào mà người sử sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Ta có thể hiểu Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quá việc cắt nghĩa các từ, đó là việc chấm dứt, kết thúc hợp đồng lao động của một trong hai bên mà không cần phải hỏi ý kiến, sự đồng ý của bên còn lại
Như vậy, đặc điểm chính của khái niệm này đó chính là:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện là bên người sử dụng lao động hoặc bên người lao động
Thứ hai, đây là hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, không cần sự đồng ý của bên còn lại
Thứ ba, xóa bỏ mối quan hệ giữa họ là quan hệ lao động được hình thành thông qua hợp đồng lao động
2. Các trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động
Người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà không cần phải bàn bạc, sự đồng ý của người lao động nếu rơi vào một trong các tình huống như sau:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo thỏa thuận phù hợp quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành đã tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
Thứ hai, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Thứ ba,do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc mà người lao động rời vào các trường hợp bị cắt giảm.
Thứ tư,người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Thứ năm, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
Thứ năm, người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên
Cuối cùng, người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Các tình huống được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động đối với người lao động đều là những trường hợp hợp tình, hợp lý, đều do nguyên nhân, lỗi từ người lao động hoặc các sự kiện bất khả kháng hoặc yêu cầu của cơ quan Nhà nước.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Văn Tuấn; Ngày viết: 08/08/2024)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: [email protected]
Website:https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
________________________________________________________
Các bài viết liên quan:
Phân biệt hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương
Những điều cần biết khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Giải quyết tranh chấp về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động