Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Bên nào có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ khi giải quyết vụ việc tranh chấp lao động?

Bên nào có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ khi giải quyết vụ việc tranh chấp lao động?

Trong quá trình giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động, chứng cứ đóng vai trò then chốt trong việc xác định sự thật và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ không chỉ là trách nhiệm của các bên tranh chấp mà còn là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xét xử. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đưa ra một số tư vấn về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ khi giải quyết vụ việc tranh chấp lao động.

Bên nào có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ khi giải quyết vụ việc tranh chấp lao động?

I. Căn cứ pháp lý

- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

- Bộ luật lao động năm 2019

II. Nội dung tư vấn

1. Tranh chấp lao động là gì?

Tranh chấp lao động là các xung đột hoặc bất đồng xảy ra giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, hoặc các điều kiện làm việc. Những tranh chấp này có thể phát sinh từ các vấn đề như lương bổng, giờ làm việc, điều kiện lao động, an toàn lao động, phúc lợi, hợp đồng lao động, và các chính sách của công ty.

Theo khoản 1 Điều 179 Bộ luật lao động 2019:

“1. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:

a) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;

b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.”

2. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự

- Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

- Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.

3. Nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.

Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.

2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.

4. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ khi giải quyết vụ việc tranh chấp lao động

Về nguyên tắc, nguyên đơn có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ, tuy nhiên trong vụ việc tranh chấp lao động có các trường hợp đặc biệt sau đây:

- Nếu nguyên đơn là người lao động không thể cung cấp chứng cứ do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì nghĩa vụ cung cấp chứng cứ khi giải quyết vụ việc tranh chấp lao động thuộc về người sử dụng lao động.

- Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;


Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Hoàng Thị Lương; Ngày viết: 30/08/2024)


Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, tòa nhà đa năng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn

________________________________________________________


Bài viết liên quan:

- Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động

- 5 bước quan trọng mà người lao động cần chú ý khi khởi kiện tranh chấp lao động tại tòa án

- Doanh nghiệp cần làm gì khi người lao động khiếu nại




Gọi ngay

Zalo