Tư vấn hướng dẫn thời điểm xác lập quyền đối với nhãn hiệu
Nếu tên công ty, doanh nghiệp được dùng để phân biệt các doanh nghiệp với nhau thì nhãn hiệu được dùng để phân biệt sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra. Về mặt pháp lý, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu không chỉ bao gồm chữ cái (tên gọi của sản phẩm), mà còn có thể bao gồm những dấu hiệu có thể được nhìn thấy được dưới dạng là chữ cái, từ ngữ hoặc hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Khi xây dựng nhãn hiệu, các doanh nghiệp cần chú ý không chỉ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu mà cả ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu đó. Để hạn chế trường hợp xâm phạm bản quyền cho một sản phẩm thì khi đăng ký bảo hộ cho một nhãn hiệu, các doanh nghiệp cũng nên tiến hành đăng ký bảo hộ riêng cho từng dấu hiệu trong nhãn hiệu của mình. Nếu chúng đáp ứng các điều kiện về khả năng phân biệt thì mới có thể được bảo hộ.
1. Nên thực hiện việc xác lập quyền đối với nhãn hiệu càng sớm càng tốt
Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu có thể được xác lập thông qua hai cơ chế là đăng ký với cơ quan có thẩm quyền hoặc tự động xác lập khi đáp ứng một số điều kiện nhất định. Hiện nay, cơ chế tự động chỉ được áp dụng đối với nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Các nhãn hiệu nổi tiếng thường là các nhãn hiệu đã tồn tại lâu đời, được sử dụng rộng rãi trên nhiều quốc gia và được nhiều người biết đến. Chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng không cần phải tiến hành đăng ký bảo hộ đối với nhãn hiệu của mình và có quyền yêu cầu tòa án hoặc cục sở hữu trí tuệ xem xét và công nhận nhãn hiệu nổi tiếng trong từng vụ việc cụ thể, ví dụ như khi phát hiện có doanh nghiệp khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của mình.
Đối với các nhãn hiệu thông thường, quyền sở hữu chỉ được xác lập khi tiến hành đăng ký nhãn hiệu với cục SHTT. Các quy định pháp luật hiện nay về bảo hộ nhãn hiệu áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, để chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu của người đăng ký trước dựa vào ngày nộp đơn. Hay nói cách khác, trong trường hợp có nhiều người nộp đơn khác nhau cùng đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn, người đăng ký trước sẽ được xem xét cấp văn bằng bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định của pháp luật.
Tại Việt Nam, quá trình đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với một nhãn hiệu có thể kéo dài từ 13-18 tháng, trải qua hai giai đoạn chính là xét nghiệm hình thức và xét nghiệm nội dung, trong khi các doanh nghiệp thường không thể đợi cho đến khi xác lập được quyền sở hữu này rồi mới đưa sản phẩm ra thị trường. Do vậy, các doanh nghiệp có thể vận dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên để đảm bảo việc xác lập quyền của mình bằng cách nộp đơn xin bảo hộ nhãn hiệu vào thời điểm sớm nhất có thể.
Ngoài ra, do Việt Nam là thành viên của Công ước Madrid, pháp luật SHTT Việt Nam cũng áp dụng nguyên tắc quyền ưu tiên. Theo đó, nếu một người đã nộp đơn hợp lệ lần đầu tiên tại một quốc gia thành viên khác của Công ước Madrid về đăng ký nhãn hiệu Quốc tế (CU Madrid) có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu đó tại Việt Nam và đơn nộp sau đó được coi như nộp cùng ngày với đơn đầu tiên. Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam muốn đăng ký nhãn hiệu tại một quốc gia khác là thành viên của Nghị định thư Madrid.
2. Căn cứ phát sinh quyền đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại Việt Nam
Thứ nhất, là quyết định cấp văn bằng bảo hộ (Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu) của Cục Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp này, việc chứng minh nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam sẽ dựa trên Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu do Cục Sở hữu trí tuệ cấp.
Thứ hai, là quyết định công nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam (do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành và chỉ áp dụng với các chủ thể nước ngoài đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam thông qua hệ thống Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu).
Thứ ba, trên cơ sở sử dụng đối với nhãn hiệu nổi tiếng. Pháp luật sở hữu trí tuệ quy định quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng chứ không phải trên cơ sở đăng ký. Một nhãn hiệu được coi là nổi tiếng thì mặc dù không đăng ký nhưng chủ sở hữu vẫn có quyền chống lại người khác thực hiện các hành vi bị coi là xâm phạm quyền. Theo đó, chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ nộp các chứng cứ chứng minh nhãn hiệu của mình là nhãn hiệu nổi tiếng. Và để được công nhận là nhãn hiệu nổi tiếng, trước hết phải chứng minh nhãn hiệu đó được người tiêu dùng biết đến một cách rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ.
Như vậy, pháp luật sở hữu trí tuệ quy định căn cứ phát sinh quyền đối với nhãn hiệu được bảo hộ ở Việt Nam, bao gồm: quyết định cấp văn bằng bảo hộ; quyết định công nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam; trên cơ sở sử dụng đối với nhãn hiệu nổi tiếng.
3. Thời điểm quyền đối với nhãn hiệu có hiệu lực khi nhãn hiệu được Cục sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. Chủ sở hữu có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Kể từ thời điểm văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được cấp, chủ thể có quyền độc quyền khai thác, sử dụng, định đoạt và ngăn cản bất kỳ bên thứ ba nào sử dụng nhãn hiệu hoặc các dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu đã được đăng ký.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, theo quy định hiện hành nhãn hiệu không được sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục sẽ có thể bị yêu cầu chấm dứt hiệu lực, trừ trường hợp được sử dụng hoặc sử dụng lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực. Do vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch khai thác nhãn hiệu phù hợp để tránh bị hủy bỏ văn bằng bảo hộ.
Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật HTC Việt Nam về thời điểm xác lập quyền đối với nhãn hiệu. Để được tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
(T. Loan)