NHỮNG LƯU Ý ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
NHỮNG LƯU Ý ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Quyền sở hữu công nghiệp đang dần trở thành một loại tài sản phổ biến và mang lại giá trị lớn cho chủ sở hữu. Để khai thác tối đa loại tài sản này, chủ sở hữu có thể cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng hoặc chuyển nhượng khi không còn có nhu cầu sử dụng. Các bên cần phải giao kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Vậy khi xác lập hợp đồng này, bạn cần chú ý đến những vấn đề gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc trên.
I. Cơ sở pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 9 năm 2006 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
II. Nội dung tư vấn
1.Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp là sự thỏa thuận của các bên về việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. (Căn cứ khoản 1 Điều 141 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019).
Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh (khoản 4 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019). Tuy nhiên, để chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp chỉ được áp dụng với những đối tượng sau: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
2. Phân loại
Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp còn được gọi là hợp đồng li – xăng, căn cứ vào phạm vi quyền của bên được cho phép sử dụng được phân chia thành ba loại như sau:
- Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền.
- Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác.
- Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
3. Những lưu ý khi giao kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp.
Thứ nhất, yêu cầu về hình thức của hợp đồng
Căn cứ theo khoản 2 điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp bắt buộc phải theo hình thức văn bản.
Thứ hai, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Hiệu lực của hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sẽ theo thỏa thuận giữa các bên đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cở sở theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019 gồm:
+ Đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ theo quy định.
+ Đối với nhãn hiệu nối tiếng thì quyền sở hữu sẽ được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký nhãn hiệu.
– Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được nêu ở trên, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Thứ ba, điều kiện có hiệu lực với bên thứ ba.
– Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu. (khoản 3 điều 148 Luật 6 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung năm 20190
Thứ tư, thời điểm chấm dứt hiệu lực.
Thời điểm hết hiệu lực của hợp đồng sẽ dựa trên thỏa thuận của các bên lựa chọn. Tuy nhiên nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt thì hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cũng bị chấm dứt hiệu lực.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Võ Giang)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm bài viết có liên quan: