Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​NHỮNG LƯU Ý ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

NHỮNG LƯU Ý ĐỐI Bằng HỢP ĐỒNG CHUYN GIAO QUYỀN Sử dụng QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Quyền sở hữu công nghiệp đang dần trở thành một loại tài sản phổ biến và mang lại giá trị cho chủ sở hữu. Để khai thác thác tối đa loại tài sản này, chủ sở hữu có thể cho cá nhân, tổ chức sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền khác khi không có nhu cầu sử dụng. Các bên cần phải kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Vậy khi xác định hợp đồng này, bạn cần chú ý đến những vấn đề gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc trên.

I. Cơ sở pháp lý

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019

Nghị định số 103/2006/ND-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 9 năm 2006 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.

II. Nội dung tư vấn

1.Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp là gì?

Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp là sự đồng ý của các bên về việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. (Căn cứ tài khoản 1 Điều 141 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019).

Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, kiểu công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn lý, bí mật kinh doanh (khoản 4 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019). Tuy nhiên, để chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp chỉ được áp dụng với các đối tượng sau: sáng chế, phong cách công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.

2. Phân loại

Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp còn được gọi là hợp đồng li – lo, căn cứ vào phạm vi quyền của bên được phép sử dụng được phân chia thành ba loại như sau:

- Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, được chuyển quyền độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu được phép của bên được chuyển quyền.

- Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác.

- Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là đồng mà bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo một đồng khác.

3. Những lưu ý khi giao kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp.

Thứ tư, yêu cầu hợp nhất biểu thức

Căn cứ theo khoản 2 điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp bắt buộc phải theo hình thức văn bản.

Thứ hai, điều kiện có sự thúc đẩy của đồng.

Hiệu lực của đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sẽ theo sự đồng ý giữa các bên đối lập với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở sở hữu theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019 bao gồm:

+ Đối với nhãn hiệu, địa chỉ chỉ dẫn, chế độ sáng, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bản bằng bảo hộ theo quy định.

+ Đối với tên kết nối nhãn thì quyền sở hữu sẽ được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký nhãn hiệu.

– Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được nêu ở trên, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

Thứ ba, điều kiện có hiệu lực cho thứ ba.

– Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có pháp lý giá trị đối với bên thứ ba trừ khi hợp nhất đồng sử dụng nhãn hiệu. (khoản 3 điều 148 Luật 6 SHTT 2005 sửa đổi bổ sung năm 20190

Thứ tư, thời điểm chấm dứt hiệu lực.

Thời điểm hết hiệu lực của đồng sẽ dựa trên sự đồng ý của các bên lựa chọn. Tuy nhiên, nếu quyền sở hữu công ty của bên giao dịch bị chấm dứt thì hợp lý sẽ sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cũng bị chấm dứt hiệu lực.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Võ Giang)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

Xem thêm bài viết có liên quan:

Nội dung chính của đồng li-xăng nhãn hiệu là gì?

Quyền sở hữu trí tuệ được định giá như thế nào và lưu ý?



Gọi ngay

Zalo