Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

ĐIỀU KIỆN BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU

Điều KIỆN BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU

Trong kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa là một phần quan trọng của chiến lược tiếp thị. Một nhãn hàng hóa hóa học đã được xác nhận với sự thừa nhận của khách hàng có thể là tài sản có giá trị cao nhất trong bất kỳ tài sản kỳ lạ nào mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Vì nhãn hiệu hàng hóa đóng vai trò trò chơi chiến lược trong kinh doanh nên yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với nhãn hiệu là cần thiết. Công ty luật HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn, hướng dẫn, tư vấn cho bạn giải quyết những khó khăn trong bài viết dưới đây:

I. Cơ sở pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009

II. Nội dung tư vấn

1. Thế nào là quyền sở hữu công nghiệp?

Theo Kiếm 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân tranh đấu sáng chế, phong cách công nghiệp, thiết kế trí mạch tích hợp bán dẫn, hiệu hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình tạo ra hoặc là chủ sở hữu và quyền chống tranh không mạnh”.

Như vậy có thể hiểu, bản chất của quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu chính đáng của chủ thể tạo ra giá trị sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp, qua đó chủ sở hữu sẽ được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình với những thành quả mình tạo ra. Và nhãn hiệu là một trong những khía cạnh của chủ sở hữu công nghiệp.

2. Điều kiện bảo vệ nhãn hiệu

Đối với mỗi nhãn hiệu hàng hóa, một tên gọi có sức mạnh là nhờ vào cái mà nó có thể thực hiện. Một nhãn hiệu hàng hóa là biểu tượng của một sản phẩm, nó gửi tới người tiêu dùng một thông điệp về hàng hóa mà họ đang tìm mua và có thể giúp người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp này với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Đó gọi là nhãn hiệu, theo thuật ngữ chuyên ngành thì “nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác nhau” . Nhãn hiệu là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp và quyền được xác định trên cơ sở nhãn hiệu đã được cấp bằng văn bản bảo hộ của cơ quan có thẩm quyền.

Tuy nhiên, không phải nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân nào cũng có thể được cơ quan nhà nước làm thủ tục cấp văn bằng bảo hộ mà nhãn hiệu muốn được bảo hộ trước hết phải đáp ứng được các điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009:

“1. Là dấu hiệu được nhìn thấy dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc kết hợp các yếu tố đó, có thể hiện bằng một hoặc nhiều huyền sắc;

2. Có khả năng phân tích hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu khác.”

Thứ ba , nhãn hiệu phải là dấu hiệu được nhìn thấy dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc kết hợp các yếu tố đó, được đọc bằng một hoặc nhiều màu sắc. Điều kiện này được hiểu là nhãn hiệu dược phẩm phải nhận thức, cảm nhận bằng thị giác của con người chứ không phải là vô hình thông tin qua quan sát, quan sát nhãn hàng hóa và được nhận thấy nhãn hiệu của hàng hóa đó để phân biệt với các dịch vụ hóa học khác. Hay nói cách khác, dấu hiệu khác phải tồn tại dưới dạng một chất xác định nhất để người dùng có thể nhìn thấy được. Để có thể như vậy, nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng chữ viết, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên và có thể được thực hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Bên cạnh đó, Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về dấu hiệu có thể nhìn thấy nhưng không được bảo hộ:

1. Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự đến gây bối rối với các quốc gia kỳ kỳ, quốc huy của các nước;

2. Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự với các biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ sở nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không có cơ sở, tổ chức được phép;

3. Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự đến gây nguy hiểm với tên thật, đặc biệt, bút danh, hình ảnh của lãnh chúa, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

4. Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự với các hiện tượng khó hiểu với dấu hiệu nhận biết, dấu kiểm tra, dấu hiệu hành động của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó không được yêu cầu sử dụng, trừ khi trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu hiệu làm bằng chứng nhận nhãn;

5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa đảo tiêu điểm dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.

Thứ hai, nhãn hiệu đó phải có khả năng phân biệt với hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với dịch vụ hàng hóa của chủ thể khác. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân tích nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dế ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 74 Luật hữu ích trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung sung 2009:

“1. Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng;

2. Dấu hiệu, biểu tượng, quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng

hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

3. Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, loại chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hóa, dịch vụ;

4. Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ doanh nghiệp;

5. Dấu hiệu gốc địa chỉ của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đã được sử dụng và nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng tập tin nhãn hiệu hoặc quy định chứng minh nhãn hiệu được nhận định tại Luật này;

6. Dấu hiệu không phải là trùng lặp nhãn hiệu hoặc tương tự với hỗn hợp nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng lặp hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được hoàn thiện theo điều kiện quốc tế mà Cộng đồng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

7. Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự đến hiện tượng hỗn loạn với dấu hiệu của những người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng lặp hoặc tương tự từ trước ngày đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

8. Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự đến hiện tượng hỗn loạn với dấu hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, trùng lặp dịch vụ hoặc tương tự mà đăng ký dấu hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa qua năm;

9. Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự gây ra hiện tượng hỗn loạn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng lặp hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương thích, nếu sử dụng dấu hiệu đó có thể tạo ra ảnh hưởng đến khả năng phân tích của dấu hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký nhãn hiệu để mang lại lợi ích cho uy tín nổi tiếng của nhãn hiệu;

10. Dấu vết trùng lặp hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng

người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu có thể gây nhầm lẫn cho người dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

11. Dấu vết trùng lặp hoặc tương tự với địa chỉ dẫn được bảo vệ nếu việc làm

việc sử dụng dấu hiệu có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn địa lý gốc của hàng hóa;

12. Dấu hiệu trùng lặp với địa chỉ đường dẫn hoặc có chứa địa chỉ dẫn hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ địa chỉ dẫn đang được bảo vệ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ địa chỉ khu vực mang chỉ dẫn địa chỉ đó;

13. Dấu hiệu trùng lặp hoặc không khác biệt đáng kể với phong cách công nghiệp của những người khác được bảo vệ trên cơ sở đơn đăng ký phong cách công nghiệp có cứu trợ ngày đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày phụ, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.”

Ngoài ra, đối với nhãn hiệu nổi tiếng, nhãn hiệu nổi tiếng không phải đăng ký bảo hộ mà sẽ được tự động bảo hộ nếu nhãn hiệu đáp ứng đủ các tiêu chí nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tư vấn về vấn đề bảo vệ nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam. Quý khách hàng tham khảo và xem xét nhãn hiệu mình dự định đăng ký có đáp ứng các điều kiện trên không trước khi đơn tại cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật HTC Việt Nam. Công ty vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong công việc giải quyết mọi vấn đề giải pháp. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Thùy Linh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan

Phân biệt dấu hiệu và dấu hiệu

Quy trình thủ tục đăng ký nhãn hiệu

Thủ tục đăng ký bảo vệ nhãn hiệu trong nước và ngoài nước



Gọi ngay

Zalo