Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT NHÃN HIỆU BỊ XÂM PHẠM

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT NHÃN HIỆU BỊ XÂM PHẠM

Hành vi xâm phạm dấu hiệu nhãn là hành vi sử dụng dấu hiệu nhãn có dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự, có khả năng gây nhầm lẫn với hàng hóa nhãn hiệu, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký. Vì vậy để xác định hành vi xâm lấn phạm nhãn hiệu như thế nào thì Công ty TNHH HTC Việt Nam vui mừng giải đáp thắc mắc cho các bạn trong bài viết dưới đây:

I/ Cơ sở pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019)

- ND 105/2006/ND-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

II/ Nội dung tư vấn

1. Ai là hành vi xâm phạm nhãn hiệu?

Khi nhãn hiệu đáp ứng đầy đủ các điều kiện do luật định và được đăng ký hợp pháp thì sẽ được bảo vệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản liên quan khác. Các hành vi xâm phạm quyền nhãn hiệu có thể là việc vi phạm quyền độc quyền khai thác và sử dụng nhãn hiệu đã đăng ký, quyền chuyển giao, quyền sử dụng cũng như chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cho người khác và quyền ngăn chặn người khác sử dụng nhãn hiệu của mình. Do đó, những hành vi sử dụng dấu hiệu nhãn của bất kỳ người thứ ba nào mà không có đồng ý của chủ sở hữu dấu hiệu đều là hành vi xâm phạm dấu hiệu.

2. Dấu hiệu nhận biết hành vi vi phạm nhãn hiệu

Căn cứ điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) quy định như sau:

Các hành vi sau đây được thực hiện mà chủ sở hữu nhãn hiệu không được phép thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

- Sử dụng dấu hiệu trùng lặp với dấu hiệu nhãn được bảo vệ cho hàng hóa, dịch vụ trùng lặp với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo dấu hiệu đó;

- Sử dụng dấu hiệu trùng lặp với dấu hiệu nhãn được bảo vệ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên kết tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo dấu hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

- Sử dụng dấu hiệu tương tự với dấu hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, trùng lặp dịch vụ, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo dấu hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây khó chịu về nguồn gốc hóa hàng hóa, dịch vụ;

- Sử dụng dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự với dấu hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, âm thanh từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch không trùng lặp, không tương tự và không liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu sử dụng có khả năng gây phiền toái và gây ra sự liên quan đến dịch vụ giữa người sử dụng dấu hiệu dịch vụ với chủ sở hữu dấu hiệu nổi tiếng.

Đồng thời tại Điều 11 ND 105/2006/ND-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ cũng quy định những yếu tố được coi là vi phạm nhãn hiệu. Theo đó

* Thứ nhất, yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh tiện ích khác, trùng lặp hoặc tương tự tới gây khó chịu với nhãn hiệu được bảo hộ.

* Thứ hai, căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, bao gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam.

* Thứ ba, điều kiện xác định yếu tố xâm phạm nhãn hiệu

Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:

- Dấu hiệu bị nghi ngờ hoặc tương tự với sự nhầm lẫn với phạm vi bảo vệ nhãn; trong đó một dấu hiệu bị trùng lặp với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu hình, cách trình bày (miễn phí màu sắc); một dấu hiệu tương tự như gây khó chịu với nhãn thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm hoàn toàn trùng lặp hoặc tương tự với các công cụ không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu hình, cách phát âm, phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc và gây khó chịu cho người tiêu dùng về hóa hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;

- Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng lặp hoặc tương tự về bản chất hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi.

* Thứ tư, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm đối với nhãn hiệu nổi tiếng

- Dấu hiệu nghi ngờ đáp ứng là dấu hiệu bị nghi ngờ trùng lặp hoặc tương tự với sự hỗn loạn với dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị trùng lặp với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu hình, cách trình bày (miễn phí màu sắc); một dấu hiệu tương tự như gây khó chịu với nhãn thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm hoàn toàn trùng lặp hoặc tương tự với các công cụ không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu hình, cách phát âm, phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc và gây khó chịu cho người tiêu dùng về hóa hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;

- Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện là hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng lặp hoặc tương tự về bản chất có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ phạm vi bảo hộ; hàng hóa, dịch vụ không trùng lặp, không tương tự, không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây khó chịu cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

3. Ngoại lệ trường hợp

Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) quy định if cá nhân, tổ chức chức năng “ use a way trung thực tên người, dấu hiệu mô tả loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ ” mà việc sử dụng điều này trùng lặp với một nhãn hiệu bảo mật sẽ không được xem là hành vi vi phạm nhãn hiệu.

Như vậy, khi một hành vi có dấu hiệu nêu trên thì bị coi là hành vi xâm phạm nhãn hiệu và sẽ phải chịu những chế độ tài chính nhất định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu nhãn hiệu được pháp luật bảo hộ.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về những dấu hiệu đã biết về hành vi xâm lấn nhãn hiệu. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Nguyễn Quỳnh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Tư vấn đăng ký nhãn hiệu độc quyền

Thế nào là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu?

Vì sao doanh nghiệp nên đăng ký nhãn?



Gọi ngay

Zalo