QUY CHẾ THÀNH LẬP VÀ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Muốn thành lập tổ chức tín dụng cần đảm bảo yêu cầu nhất định. Pháp luật quy định như thế nào về quy chế thành lập và cấp phép hoạt động đối với tổ chức tín dụng? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp băn khoăn trong bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý.
- Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung 2017.
II. Nội dung tư vấn.
1. Điều kiện thành lập đối với tổ chức tín dụng
- Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định
Bất kì tổ chức kinh tế nào muốn kinh doanh đều cần phải có vốn. Trong kinh doanh tiền tệ vốn không chỉ là cơ sở để thực hiện kinh doanh, trang trải chi phí, bù đắp tổn thất rủi ro trong kinh doanh mà vốn còn là thước đo lòng tin của khách hàng đối với tổ chức tín dụng. Mức vốn tự có của tổ chức tín dụng là cơ sở quan trọng để xác định mức huy động vốn, khả năng cho vay vốn và là căn cứ để tính các tỉ lệ an toàn trong các hoạt động của tổ chức tín dụng.
Điều 19 Luật Các tổ chức tín dụng quy định Chính phủ quy định mức vốn pháp định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc von được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định.
- Về chủ sở hữu: Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoăc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
- Về người quản lý, điều hành: Người quản lí, người điều hành, thành viên ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định (Điều 50 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
- Về điều lệ: Nội dung của điều lệ của tổ chức tín dụng có giá trị pháp lí rất quan trọng đối với tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng. Vì vậy, khoản 3, Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Điều lệ, nội dung sửa đỗi, bổ sung điều lệ của tồ chức tín dụng phải được đăng kỉ tại Ngăn hàng nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông qua".
- Về đề án:
Có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
Đây cũng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho tổ chức tín dụng ra đời, hoạt động có hiệu quả. Bởi vì, tổ chức tín dụng ra đời, hoạt động có hiệu quả thì trước hết tổ chức đó phải có phương án kinh doanh cụ thể, có cơ sở khoa học và thực tiễn, xác định được, hiệu quả và những lợi ích kinh tế mà nó sẽ mang lại.
2. Thủ tục xin cấp giấy phép thành lập, giấy phép hoạt động
Tổ chức tín dụng muốn được cấp giấy phép thành lập và giấy phép hoạt động phải lập hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng nhà nước phải nghiên cứu, thẩm tra, đối chiếu với những điều kiện đã quy định để cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép cho những tổ chức có yêu cầu.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép cho văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do.
3. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng kể từ khi được cẩp giấy phép
Tổ chức được cấp giấy phép phải nộp một khoản lệ phí cấp giấy phép theo quy định, phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung ghi trong giấy phép, không được tẩy xoá, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép.
Sau khi được cấp giấy phép, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng kí kinh doanh; văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác cỏ hoạt động ngân hàng phải đăng kí hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Thu hồi giấy phép của tổ chức tín dụng
Tổ chức đã được cấp giấy phép có thể bị Ngân hàng nhà nước thu hồi giấy phép đã cấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp giấy phép;
- Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm ứọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lí của Ngân hàng nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
- Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
Ngân hàng nhà nước quy định cụ thể trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đã cấp trong các trường hợp trên. Quyết định thu hồi giấy phép được Ngân hàng nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức bị thu hồi giấy phép phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi giấy phép của Ngân hàng nhà nước có hiệu lực thi hành.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động đối với tổ chức tín dụng Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Giàng Giang)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Thành lập doanh nghiệp tư nhân