TƯ VẤN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
TƯ VẤN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Trao đổi hàng hóa là một nhu cầu tất yếu trong bất kỳ nền sản xuất nào, đặc biệt là trong nền sản xuất hàng hóa ngày nay. Các bên khi trao đổi hàng hóa thường sử dụng hợp đồng mua bán tài sản để thỏa thuận, là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên khi có tranh chấp xảy ra. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ làm rõ các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản trong nội dung bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015.
II. Nội dung tư vấn
1. Hợp đồng mua bán tài sản là gì?
Theo điều 430 BLDS 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
2. Đối tượng hợp đồng mua bán tài sản
Có thể thiết lập đồng mua bán tài sản với vật, quyền tài sản, với điều kiện tài sản đó phải được phép giao dịch. Nếu tài sản là vật thể thì vật đó phải được xác định rõ (vật gì; khối lượng; khối lượng; số lượng). Nếu là tài sản được cấp quyền thì phải có giấy tờ hoặc bằng chứng khác. Ngoài ra, theo quy định của các văn bản luật khác thì đối tượng của hợp đồng mua bán có thể là các tài sản hình thành trong tương lai. Trong trường hợp này, bên bán phải cung cấp đầy đủ các tờ giấy, bằng chứng tài liệu để có thể xác định tài sản đó và bằng chứng tài sản minh bạch sẽ chắc chắn được hình thành trong tương lai, khi hình thành, chắc chắn tài sản đó thuộc quyền sở hữu của mình.
3. Chất lượng của tài sản mua bán
Được xác định trong hợp đồng. Trường hợp chất lượng đã được công bố (trên bao bì sản phẩm hoặc theo các phương pháp khác) hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì chất lượng của vật được xác định theo tiêu chuẩn đã được bố trí hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu tài sản mua bán là hàng hóa cùng loại nhưng chất lượng chưa được hiện diện trên bao bì sản phẩm và cũng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì các bên cùng đồng ý về chất lượng của vật mua bán thông qua việc đánh giá loại sản phẩm hoặc bằng cách trả lời hàng mẫu giao dịch trước đó. Nếu các bên không đồng ý về chất lượng và luật pháp cũng không có quy định thì chất lượng được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của cùng một loại.
4. Giá và phương thức thanh toán
Giá, phương thức thanh toán làm các bên đồng ý hoặc làm người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật định giá, phương thức thanh toán phải theo định định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sự đồng ý của các bên phải phù hợp với quy định đó.
Trường hợp không đồng ý hoặc đồng ý không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập tin tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
5. Hình thức hợp lý đồng mua bán tài sản
Hình thức hợp đồng mua bán tài sản có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản do các bên đồng thuận hoặc luật pháp định.
Nếu đối tượng của đồng mua bán là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì hình thức của hợp đồng mua bán phải bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực ( mua bán nhà ở, xe cơ giới,..)
Hình thức hợp đồng mua bán là căn cứ để xác định người bán và người mua đã tham gia hợp đồng mua bán, từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; xác định trách nhiệm trách nhiệm của bên vi phạm đồng đồng.
6. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
Thời hạn thực hiện hợp đồng đồng mua bán do các bên đồng ý. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đồng ý; Bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được mua đồng ý.
Khi các bên không đồng ý thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
Bên mua thanh toán tiền mua theo thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định rõ ràng về thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
7. Tài sản giao thức địa điểm và phương thức
Địa điểm giao tài sản được các bên đồng thuận; nếu không có sự đồng ý thì được xác định theo Địa điểm thực hiện nghĩa vụ như sau:
– Nơi có bất động sản, if object of task là bất động sản;
– Nơi cư trú hoặc trụ sở sở hữu có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Tài sản được giao theo phương thức do các bên đồng ý; nếu không có sự đồng ý thì tài sản sẽ bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
Trường hợp theo sự đồng ý, bên bán giao tài sản cho bên mua thành công nhiều lần mà bên bán thực hiện sai nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về hợp đồng mua bán tai sản phẩm. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Đạt)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Giải quyết tranh chấp chấp nhận hợp lý đồng thiết kế tài sản
- Tư vấn hợp đồng thiết kế tài sản
- Tư vấn trả tiền thuê và phương thức thanh toán


