TƯ VẤN VỀ ĐIỀU KIỆN HỦY BỎ HỢP ĐỒNG
Hà Nội, ngày thángnăm 2021
THƯ TƯ VẤN DỊCH VỤ PHÁP LÝ
Số: ........../TTV-HTC Việt Nam
V/v: Đề xuất dịch vụ tư vấn về điều kiện để hủy hợp đồng
Kính gửi: khách hàng
Kính thưa quý khách hàng!
Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin gửi đến Quý khách hàng lời trân trọng nhất. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm đến giải pháp dịch vụ tư vấn của chúng tôi.
I. YÊU CẦU CỦA QUÝ KHÁCH HÀNG
Khách hàng mong muốn được tư vấn về vấn đề tìm hiểu về điều kiện để hủy bỏ đồng ý.
Qua thông tin trao đổi với quý khách hàng, chúng tôi hiểu rằng: Quý khách hàng mong muốn Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam (Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội) cung cấp dịch vụ tư vấn trong việc tìm hiểu trong các trường hợp hợp lý thì sẽ được hủy bỏ đồng đồng và hậu quả pháp lý khi hủy bỏ đồng ý.
II. NỘI DUNG TƯ VẤN PHÁP LÝ CỦA HTC VIỆT NAM
1. Cơ sở pháp lý:
Để cung cấp nội dung tư vấn cho Quý công ty, Công ty Luật chúng tôi đã có các quy định sau:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13;
- Bên cạnh đó, căn cứ vào lĩnh vực cụ thể mà khách hàng thực hiện công việc soạn thảo đồng sẽ liên quan đến quy định trong một số văn bản pháp luật chuyên ngành.
2. HTC Việt Nam xin tư vấn cho quý khách hàng về điều kiện để hủy bỏ đồng như sau:
2.1. Khái niệm hợp đồng theo quy định của pháp luật:
Hợp đồng theo Điều 385 BLDS 2015 là sự đồng ý giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Theo Điều 398 BLDS 2015, các bên trong hợp đồng có quyền đồng ý về nội dung hợp đồng, bao gồm các nội dung như đối tượng của hợp đồng; số lượng, chất lượng; giá, phương thức thanh toán; hợp nhất thời hạn, địa điểm, phương thức thực thi; quyền, nghĩa vụ của các bên; cam kết thực hiện vi phạm hợp đồng; phương pháp giải quyết tranh chấp được chấp nhận.
Theo đó, khi hợp đồng ký đáp ứng điều kiện có hiệu lực pháp luật định, các bên có nghĩa vụ thực hiện. Bên bờ đó, luật dân sự cũng được định chế độ bỏ hợp đồng.
2.2. Điều kiện để hủy hợp đồng:
Căn cứ Điều 423 BLDS 2015, hủy bỏ đồng quy định như sau:
Trường hợp một bên có quyền hủy hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi:
- Bên kia vi phạm đồng thuận là điều kiện bỏ rơi mà các bên đã đồng ý trong hợp đồng.
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng: có nghĩa là công việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến công trình cho bên kia không đạt được mục tiêu của công việc giao kết hợp đồng.
Và các trường hợp khác (nếu có) theo luật định.
Để thực hiện hủy bỏ đồng thuận, bên hủy bỏ đồng hợp phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không có thông báo gây tổn hại thì phải bồi thường thường xuyên.
Cạnh đó, theo Điều 424, 425 và 426 BLDS 2015 thì hợp nhất được bỏ trong các trường hợp:
Luồng thực hiện nhiệm vụ
- Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu đúng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong một thời hạn hợp lý thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
- If do tính chất của hợp đồng hoặc làm ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục tiêu nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết hạn bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ đồng mà không phải theo quy định nêu rõ ở trên.
Hợp đồng hủy bỏ do không có khả năng thực thi
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục tiêu của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp tài sản bị mất, hư hỏng
Nếu một bên bị mất, hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn thành, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay vào đó bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy hợp đồng.
Đồng thời, bên phạm vi phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc theo quy định khác của luật.
2.3. Xử lý hậu quả khi đồng bộ bị hủy bỏ:
Hậu quả của Điều 427 BLDS 2015 bị hủy bỏ đồng thời là:
- Hợp đồng coi như không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã đồng ý, trừ đồng ý về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và đồng ý về giải quyết tranh chấp.
- Các bên phải hoàn trả cho những gì đã nhận được sau khi trừ khi có sự hợp lý chi phí trong việc thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
- Bên bị tổn hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
- Trường hợp hủy hợp đồng không có cơ sở định nghĩa tại các Điều 423, 424, 425 và 426 của BLDS 2015 thì bên trong sẽ hủy hợp đồng xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện nhiệm vụ dân sự do không thực hiện nhiệm vụ đúng đắn theo quy định của Bộ luật này và các luật khác có liên quan.
2.4 . Bảng báo giá chi phí:
| STT | Loại công việc | Chi phí |
|
| Tư vấn hủy bỏ đồng bộ và phát hiện hậu quả |
|
III. Bảo mật
Mọi thông tin, trao đổi liên lạc, các tài liệu và các thỏa thuận giữa các Bên sẽ được kết nối bảo mật tuyệt đối và chỉ được trao đổi với Bên thứ Ba khác khi có sự đồng ý của cả Hai Bên bằng văn bản.
Trên đây là nội dung dịch vụ xuất bản của HTC Việt Nam về những nội dung yêu cầu của Quý khách hàng. Kính mong quý khách xem xét và chấp nhận. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung sản xuất dịch vụ này, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:


