Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ HIỆN HÀNH

T TƯ VẤN VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ HIỆN HÀNH

Hợp đồng dân sự là loại hợp đồng thường xuyên xuất hiện trong các ngày giao dịch liên tục. Loại hợp đồng này được quy định tại Bộ Luật Dân sự năm 2015. Đây là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng dân sự sẽ chấm dứt khi nào? Hay nói cách khác là hợp đồng dân sự có thể chấm dứt khi xuất hiện những căn cứ nào theo quy định của pháp luật hiện nay?

I.Cơ sở pháp lý:

- Bộ Luật Dân sự năm 2015

II.Nội dung:

C trường hợp dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng bao gồm:

1. Hợp đồng đã được hoàn thành:

Theo quy định tại điều 422 BLDS 2015 trường hợp này, hợp đồng dân sự thực sự chấm dứt khi các bên đã thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình với bên kia. Hợp đồng chỉ coi là hoàn thành khi tất cả các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình theo hợp đồng trên cơ sở đồng ý hoặc trên cơ sở quy định của pháp luật, nếu chỉ một bên thực hiện xong nghĩa vụ của mình mà bên kia cũng chưa thực hiện nghĩa vụ của họ thì hợp đồng không được coi là hoàn thành.

2. Theo sự đồng ý của các bên :

Bên 2 điều 422 BLDS 2015 theo đó, luật dân sự luôn tôn trọng sự đồng ý của các bên trong quan hệ hợp đồng nên luật cho phép các bên có quyền đồng thuận chấm dứt hợp đồng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, nếu pháp luật quy định các bên không được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì các bên không được phép đồng ý chấm dứt hợp đồng.

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải làm chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện :

Mục 3 điều 422 BLDS 2015, hợp đồng dân sự được xác lập mà các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh theo hợp đồng gắn liền với nhân thân thì khi cá nhân giao kết hợp đồng đồng chết, pháp nhân hoặc chủ nhà có thể khác chấm dứt sẽ được coi là căn cứ chấm dứt hợp đồng.

4. Hợp đồng bị hủy bỏ, được thực hiện đơn phương chấm dứt :

Phần 4 điều 422 BLDS 2015. Về nguyên tắc chung, khi hợp đồng dân sự được giao kết thì các bên tiến hành thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng.

Tuy nhiên, trong hợp đồng các bên có thể thỏa thuận hoặc luật pháp cũng có thể quy định, khi đó xuất hiện các cơ sở nhất định thì hợp đồng dân sự có thể bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện.

- Đối với việc đồng ý hủy bỏ quy định tại điều 423 BLDS 2015, một bên sẽ có quyền hủy bỏ đồng ý và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp hợp: Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã đồng ý; Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng ( Vi phạm nghiêm trọng là công việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến làm việc cho bên kia không đạt được mục tiêu của việc giao kết hợp đồng); Các trường hợp pháp luật khác.

Bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc bỏ bỏ, nếu không có thông báo gây tổn hại thì phải bồi thường.

- Đối với đơn phương chấm dứt thực hiện đồng được quy định tại điều 428 BLDS 2015, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải thiệt hại thường xuyên khi bên kia vi phạm béo phì nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc luật có quy định. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng đồng, nếu không có thông báo gây tổn hại thì phải bồi thường.

Khi hợp nhất thiết bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ đồng ý về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và đồng ý về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nhiệm vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

Bên bị tổn hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có cơ sở xác định tại Bộ Luật Dân sự thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan không thực hiện đúng nghĩa vụ trong đồng.

5. Hợp đồng không thể thực hiện được đồng đối tượng của hợp đồng và các đối tượng có thể được hưởng lợi thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại :

Khoản 5 điều 422 BLDS năm 2015, nếu không còn đối tượng hợp đồng thì hợp đồng chấm dứt nhưng không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Chính vì vậy, nếu đối tượng của hợp đồng không còn thì các bên có thể đồng ý thay thế đối tượng hoặc bồi thường thiệt hại.

Ngoài ra, hợp đồng dân sự có thể chấm dứt trong các trường hợp pháp luật định khác.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về các trường hợp nhất chấm dứt hợp đồng. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Dương)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn



Gọi ngay

Zalo