LÀM GÌ KHI HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU?
Hợp đồng là sự đồng ý giữa các bên về việc xác lập, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Khi xác định một đồng thì các bên sẽ luôn hợp nhất để thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên vì nhiều lý do làm quan hoặc khách quan mà đồng thời có thể vô hiệu. Vậy phải làm gì khi hợp đồng vô hiệu? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp thắc mắc trong bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý.
- Bộ Luật Dân sự năm 2015.
II. Nội dung tư vấn.
1. Hợp đồng vô hiệu là gì?
Hợp đồng vô hiệu là những hợp đồng không bồi thủ các điều kiện có hiệu lực pháp luật định nên không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
2. Căn cứ đồng bộ xác định vô hiệu.
Hợp đồng dân sự bị vô hiệu khi không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015. Bảo bao gồm:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với đồng được xác lập;
- Chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện;
- Mục tiêu và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm luật, trái đạo đức xã hội.
3. Các trường hợp đồng vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều luật trái đạo đức xã hội
Hợp đồng có mục tiêu, nội dung vi phạm điều cấm luật, trái đạo đức xã hội sẽ vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định luật không được phép chủ nhà thực hiện những hành vi định luật nhất. Đạo đức xã hội là những tiêu chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng thừa thừa và tôn giáo.
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Giao dịch dân sự giả định được hiểu là: Khi các cơ sở xác thực đồng ý một cách giả tạo để che giấu một đồng khác thì đòn tấn công đó là giả tạo và được tuyên vô hiệu, còn hợp đồng được che giấu vẫn có hiệu lực, trừ khi trường hợp hợp đồng đó vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan.
Lưu ý: Trường hợp xác lập đồng giả tạo nỗ lực trốn tránh nhiệm vụ bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng được tuyên bố là vô hiệu.
Như vậy, có hai trường hợp hợp đồng được coi là giả tạo khi đồng thiết lập mục tiêu hợp pháp che giấu một đồng khác hoặc trốn tránh nghĩa vụ đối với người thứ ba.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Trường hợp này hợp đồng vô hiệu do vi phạm về chủ thể tham gia hợp đồng, cụ thể, các chủ thể có thể được liệt kê ở trên không có năng lực hành động dân sự đầy đủ phù hợp theo đồng ký kết.
Khi hợp đồng làm người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế chế độ năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên tuyên bố hợp đồng vô hiệu nếu đồng quy định của pháp luật hợp pháp này phải làm người đại diện cho họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ khi trường hợp:
+ Hợp đồng của người chưa đủ 06 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự bắn đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
+ Hợp đồng chỉ làm phát sịnh quyền hoăc miễn trừ nghĩa vụ cho người thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự sự với người đã xác lập, thực hiện đồng với họ;
+ Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
- Hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn
Hợp đồng bị nhầm lẫn là trường hợp hợp được xác định rõ ràng khi có sự nhầm lẫn giữa một hoặc các bên không đạt được mục tiêu của hợp đồng xác thực.
Khi phát hiện hợp đồng bị nhầm lẫn thì bên trong bối rối có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trừ trường hợp hợp: Mục đích xác lập hợp đồng của các bên đạt được hoặc các bên có thể giải quyết ngay được sự trong giữa đã làm cho mục tiêu của việc xác lập hợp đồng đồng đạt được.
- Hợp đồng vô hiệu do lừa lừa, đe dọa, ép ép
Khi một bên tham gia hợp đồng bị lừa dối hoặc bị đe dọa, ép buộc thì quyền yêu cầu tòa án tuyên đồng đó là vô hiệu.
Lừa dối trong đồng là hành động vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm mục đích hiểu sai lệch về chủ thể, chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập hợp lý.
Đe keo, ép buộc trong hợp đồng là hành động vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân sản phẩm, tài sản của mình hoặc người thân thích của mình.
Trường hợp hợp đồng vô hiệu này là vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Hợp đồng vô hiệu do người xác định không nhận được biểu thức và làm chủ hành động của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.
Khi yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì người yêu cầu phải được chứng minh và có bằng chứng chứng minh thời gian xác lập hợp lý đồng vào thời điểm không nhận thức được hành vi của mình.
- Hợp đồng vô hiệu do không có quy định về hình thức
Hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng đã được xác định theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án đã quyết định công nhận hiệu lực của đồng đó.
+ Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc phải thực hiện bằng chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án đã quyết định công nhận hiệu lực của đồng đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện công việc, chứng thực nữa.
Lưu ý:
- Hợp đồng có thể bị vô hiệu hóa hoặc chỉ một phần vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.
- Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm hợp nhất được xác lập.
4. Xử lý hợp đồng vô hiệu.
- Khôi phục lại trạng thái ban đầu, hoàn trả những gì đã nhận
Các bên trong hợp đồng vô hiệu phải khôi phục lại trạng thái ban đầu khi tài sản được hoàn thành không chính xác với trạng thái hiện tại tại thời điểm hợp nhất xác thực và hoàn trả cho những gì đã nhận được.
Trong trường hợp bị hư hỏng, giảm tài sản giá trị phải sửa chữa, khôi phục, nâng cấp lại tài sản.
Trong trường hợp tài sản hợp lý đã được tăng giá trị, bên nhận lại tài sản đã được tăng giá trị phải thanh toán thành tiền tương ứng với phần giá trị tài sản tăng thêm cho bên kia.
- Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại
bồi thường thiệt hại trong hợp đồng không bao gồm bồi thường thiệt hại về tinh thần. Việc bồi thường thiệt hại do hợp đồng vô hiệu không phải là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
- Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay khi đồng vô hiệu
Trong một số trường hợp, tuy bên có quyền bị vi phạm yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nhưng Tòa án có thể xem xét để bảo vệ quyền lợi của người ngay tình Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015:
+ Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình huống thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015.
+ Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là sản phẩm phải đăng ký mà chưa được đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay lập tức thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ khi trường hợp thứ ba ngay lập tức nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch của cơ quan nhà nước có quyền xác thực là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản làm bản án, quyết định sẽ bị hủy.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề làm gì khi hợp đồng vô hiệu? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Bích Ngọc)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:


